MinhTien
Well-Known Member
Rất nhiều khi bạn khởi động lại máy tính để vào Safe Mode nhưng trong này lại có rất nhiều lệnh và bạn không biết những lệnh đó có chức năng gì. Bài viết hôm nay sẽ hướng dẫn bạn cách sử dụng hiệu quả các lệnh có trong Safe Mode.
Nhóm Lệnh Phục Hồi Trạng Thái Cũ:
Windows thường đặt ra cho bạn một số thiết lập nhằm sao lưu lại hệ thống để nhằm phục hồi lại Windows trong trường hợp chúng gặp phải một số trục trặc đơn giản. Theo đó, để phục hồi lại toàn bộ thiết lập của phiên làm việc ngay trước đó, trong khi Windows khởi động, bạn chỉ việc nhấn F8 sau đó dùng phím mũi tên để tìm đến mục “Last Known Good Configuration sau nhấn Enter. My tnh của bạn sẽ được khởi động bằng cách dng những thông tin Windows lưu trữ trong Registry ở phiên làm việc ngay trước đó. Bạn có thể dùng lệnh này để chạy Windows trong trường hợp không vào được windows một cách bình thường.
Trong trường hợp bạn có dùng thiết lập sao lưu bằng System Restore, thì bạn có thể phục hồi lại Windows ở thời điểm bạn tạo ra bản sao lưu hệ thống, muốn vậy, bạn chọn lệnh “Directory Service Restore Mode. Ngoài ra, bạn có thể vào môi trường “Debugging Mode” để sử dụng Remote Install Service để phục hồi lại hệ thống cho mình.
Nhóm Lệnh Driver:
Đôi khi sau lúc cài driver cho máy, thì lúc bạn khởi động lại máy, hệ thống sễ gặp trục trặc. Trong trường hợp này, bạn chỉ việc dùng các lệnh khởi động chọn lọc driver để tìm nguyên nhân trục trặc sau đó sử dụng các biện pháp khắc phục tương ứng. Trước tiên, muốn biết chuyện gì đã xảy ra với hệ thống, bạn chọn khởi động vào môi trường “Enable Boot Logging, sau khi chạy môi trường này, thông tin của tất cả những chương trnh điều khiển dịch vụ và thiết bị được kích hoạt trong đó sẽ được ghi nhận lại trong file ntbtlog.txt. Bạn có thể dùng những thông tin thu nhận được nhằm phục vụ cho việc khắc phục sự cố.
Trong các trục trặc liên quan đến driver, thì trục trặc liên quan card màn hình là thường xuyên gây ra nhiều trục trặc dẫn đến làm windows chạy bất thường nhất. Vì thế, bạn có một tùy chọn “Enable VGA Mode” để hỗ trợ bạn giải quyết các rắc rối do carc màn hình và card đồ họa gây ra. Trong môi trường khởi động của “Enable VGA Mode, Windows sẽ khởi động và nạp driver mặc định cho card màn hình, card đồ họa trong máy. Nếu lúc này máy hoạt động bình thường thì driver bạn vừa nạp trước đó là sai, và bạn nên bỏ driver đó đi. Nếu driver mặc định cũng không giải quyết được trục trặc, thì card bạn mới mua về- thiếu driver, lúc đó bạn nên hỏi lại nhà sản xuất.
Nếu sử dụng Windows Vista, bạn có tùy chọn “Enable low resolution video (640x480)” nhằm kích hoạt Windows sử dụng driver cho card màn hình hiện tại, sử dụng độ phân giải, độ nét thấp nhất. Bạn sử dụng tính năng này để canh chỉnh lại trạng thái tốt nhất cho hiển thị màn hình.
Trong nhiều trường hợp, máy bạn bị lỗi và cứ khởi động-tắt-khởi động lại liên tục. Nhằm tránh hiện tượng này và bảo vệ cho máy, bạn hãy kích hoạt lệnh “Disable automatic restart on system failure, sau đó- Windows sẽ không thể tự khởi động lại khi xuất hiện cc lỗi làm cho hệ thống không thể khởi động được (nghĩa là lúc đó máy sẽ tự tắt chứ không lặp lại tắt-mở liên tục nữa). Riêng trong Windows Vista, bạn còn có môi trường “Disable Driver Signature Enforcement” để cài đặt các driver chứa đựng những thông số, k hiệu khng thch hợp với Windows được cài đặt. Mục đích của việc này chính là Microsoft lo lắng nhiều chương trình chưa kịp nâng cấp để sử dụng trong Windows Vista.
Nhóm Lệnh Bình Thường:
Safe Mode là lệnh thường được dùng nhất trong môi trường này, Windows sẽ chỉ chạy một lượng tối thiểu chương trình, và bạn nên chọn dạng lệnh này để chạy các chương trình quét virus nhằm làm máy sạch sẽ hơn.
VISTA :
XP :
Nhóm Lệnh Phục Hồi Trạng Thái Cũ:
Windows thường đặt ra cho bạn một số thiết lập nhằm sao lưu lại hệ thống để nhằm phục hồi lại Windows trong trường hợp chúng gặp phải một số trục trặc đơn giản. Theo đó, để phục hồi lại toàn bộ thiết lập của phiên làm việc ngay trước đó, trong khi Windows khởi động, bạn chỉ việc nhấn F8 sau đó dùng phím mũi tên để tìm đến mục “Last Known Good Configuration sau nhấn Enter. My tnh của bạn sẽ được khởi động bằng cách dng những thông tin Windows lưu trữ trong Registry ở phiên làm việc ngay trước đó. Bạn có thể dùng lệnh này để chạy Windows trong trường hợp không vào được windows một cách bình thường.
Trong trường hợp bạn có dùng thiết lập sao lưu bằng System Restore, thì bạn có thể phục hồi lại Windows ở thời điểm bạn tạo ra bản sao lưu hệ thống, muốn vậy, bạn chọn lệnh “Directory Service Restore Mode. Ngoài ra, bạn có thể vào môi trường “Debugging Mode” để sử dụng Remote Install Service để phục hồi lại hệ thống cho mình.
Nhóm Lệnh Driver:
Đôi khi sau lúc cài driver cho máy, thì lúc bạn khởi động lại máy, hệ thống sễ gặp trục trặc. Trong trường hợp này, bạn chỉ việc dùng các lệnh khởi động chọn lọc driver để tìm nguyên nhân trục trặc sau đó sử dụng các biện pháp khắc phục tương ứng. Trước tiên, muốn biết chuyện gì đã xảy ra với hệ thống, bạn chọn khởi động vào môi trường “Enable Boot Logging, sau khi chạy môi trường này, thông tin của tất cả những chương trnh điều khiển dịch vụ và thiết bị được kích hoạt trong đó sẽ được ghi nhận lại trong file ntbtlog.txt. Bạn có thể dùng những thông tin thu nhận được nhằm phục vụ cho việc khắc phục sự cố.
Trong các trục trặc liên quan đến driver, thì trục trặc liên quan card màn hình là thường xuyên gây ra nhiều trục trặc dẫn đến làm windows chạy bất thường nhất. Vì thế, bạn có một tùy chọn “Enable VGA Mode” để hỗ trợ bạn giải quyết các rắc rối do carc màn hình và card đồ họa gây ra. Trong môi trường khởi động của “Enable VGA Mode, Windows sẽ khởi động và nạp driver mặc định cho card màn hình, card đồ họa trong máy. Nếu lúc này máy hoạt động bình thường thì driver bạn vừa nạp trước đó là sai, và bạn nên bỏ driver đó đi. Nếu driver mặc định cũng không giải quyết được trục trặc, thì card bạn mới mua về- thiếu driver, lúc đó bạn nên hỏi lại nhà sản xuất.
Nếu sử dụng Windows Vista, bạn có tùy chọn “Enable low resolution video (640x480)” nhằm kích hoạt Windows sử dụng driver cho card màn hình hiện tại, sử dụng độ phân giải, độ nét thấp nhất. Bạn sử dụng tính năng này để canh chỉnh lại trạng thái tốt nhất cho hiển thị màn hình.
Trong nhiều trường hợp, máy bạn bị lỗi và cứ khởi động-tắt-khởi động lại liên tục. Nhằm tránh hiện tượng này và bảo vệ cho máy, bạn hãy kích hoạt lệnh “Disable automatic restart on system failure, sau đó- Windows sẽ không thể tự khởi động lại khi xuất hiện cc lỗi làm cho hệ thống không thể khởi động được (nghĩa là lúc đó máy sẽ tự tắt chứ không lặp lại tắt-mở liên tục nữa). Riêng trong Windows Vista, bạn còn có môi trường “Disable Driver Signature Enforcement” để cài đặt các driver chứa đựng những thông số, k hiệu khng thch hợp với Windows được cài đặt. Mục đích của việc này chính là Microsoft lo lắng nhiều chương trình chưa kịp nâng cấp để sử dụng trong Windows Vista.
Nhóm Lệnh Bình Thường:
Safe Mode là lệnh thường được dùng nhất trong môi trường này, Windows sẽ chỉ chạy một lượng tối thiểu chương trình, và bạn nên chọn dạng lệnh này để chạy các chương trình quét virus nhằm làm máy sạch sẽ hơn.
VISTA :
XP :