thinh777
New Member
XII. CÂU HỎI LIÊN QUAN, TÍNH NĂNG, THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA PSU?
Trong phần tiếp theo này chúng tôi tập trung vào giải đáp các câu hỏi thắc mắc mà những người tiêu dùng thường quan tâm đến khi lựa chọn các bộ nguồn. Ngoài ra chúng tôi cũng giải đáp một số thuật ngữ và các tính năng kỹ thuật thường thấy xuất hiện trên các sản phẩm nguồn máy tính thường thấy trên thị trường Việt Nam:
1. Tại sao tôi cần hơn 1 đường 12V cho các PSU đời mới?
Không những có 2 mà trong cản sản phẩm cao cấp gần đây các nhà sản xuất đã có nhiều sản phẩm có đến 3 thậm chí 4 đường 12V, bởi một điều đơn giản hầu hết các thiết bị đời mới hiện nay đều sử dụng đường điện 12V (CPU Intel P4, Althlon 64, DualCore AMD, Pentium D, VGA ATI, NVIDIA, các công nghệ SLI, ATI Crossfire, và sắp tới hàng loạt thế hệ CPU mới của Intel cùng AMD sẽ ra đời đều sử dụng đường điện 12V) vì vậy để đảm bảo vấn đề an toàn điện và độ nhiễu dựa theo chuẩn UL\EN – UL\EN (cost lists a maximum of 240VA per circuit) nên cấp thêm 1 rail 12V cho PSU là giải pháp cần thiết. Bên cạnh đó máy tính ngày nay còn phải gồng gánh những thiết bị điện áp tăng giảm đột ngột như đèn, FAN siêu cấp, Pump, Peltier .... làm ảnh hưởng đến các thiết bị truyền thống như main, cpu, vga vốn hoạt động khá ổn định và cần độ ổn định điện áp tốt. Hiện nay PSU ATXV2.x có 2 rails 12V là phổ biến nhất (và theo thiết kế cũng là phù hợp nhất so với 3 hay 4 rails) với mục đích phục vụ (trên lý thuyết) như sau:
12V1 : Main board ATX 24 pin , HDD, SATA , Floppy...
12V2 : Tập trung tải các thiết bị khủng bố như VGA PCI-E và 12V+ cho main board đời mới.
12V2 : Tập trung tải các thiết bị khủng bố như VGA PCI-E và 12V+ cho main board đời mới.
Thực tế thì khi thiết kế các nhà sản xuất có nhiều lý do để thay đổi chức năng của 2 rail trên, vì thực chất 2 rail này thường thông nhau để cân bắng tải (điều này khiến 2 rail có điện thế cân bằng mặc dù tải ở 2 rail là chênh lệch đáng kể)
2. Passive P.F.C / Active P.F.C là gì?
Một vấn đề cũng rất được nhiều người tiêu dùng quan tâm hiện nay là PFC (Power Factor Corrected). Có 2 loại PFC là Active PFC và Passive PFC. Hiểu nôm na PFC là 1 hệ thống bao gồm nhiều FET, IC, Diot v.v... (tùy theo thiết kế cụ thể của mỗi PSU) chức năng như 1 cuộn thứ cấp tạo dòng điện đồng pha và không đổi khi vào cuộn chính của PSU (tăng chất lượng và độ ổn định của dòng điện) và không gây nhiễu ngược về dòng điện AC đầu vào (dòng điện xoay chiều) gây ảnh huởng đến các thiết bị sử dụng điện AC trong hệ thống điện chung (nhất là khi PSU có công suất lớn). Một lợi thế nho nhỏ của Active PFC nữa là khi đó PSU sẽ không cần công tắc chuyển 110/220V nữa càng thuận lợi cho người tiêu dùng cuối. Tin mừng cho những ai thích xài UPS(bộ lưu điện): thì thời gian lưu điện sẽ lâu hơn khi PSU của bạn có Active PFC. Tuy nhiên bỏ tiền để sắm 1 PSU autovolt input, lưu điện lâu hơn và an toàn hơn liệu có đủ thuyết phục bạn chọn mua 1 PSU có Active PFC?
Chúng ta tạm thời thông qua công thức sau:
PF=truepower/totalpower
PF: 1 tỷ số không có đơn vị thể hiện chất lượng của bộ nguồn
truepower: công suất thật (W)
totalpower: công suất trên lý thuyết (W)
PF: 1 tỷ số không có đơn vị thể hiện chất lượng của bộ nguồn
truepower: công suất thật (W)
totalpower: công suất trên lý thuyết (W)
Hãy làm 1 so sánh nhỏ:
PSU không có PFC tỷ số PF rất thấp ~ 0.6 (true power thấp)
PSU trang bị PASSIVE PFC PF là ~ 0.75 - 0.85
PSU trang bị ACTIVE PFC có PF tuyệt vời 0.90 ~ 0.99 (true power cao nhất)
PSU trang bị PASSIVE PFC PF là ~ 0.75 - 0.85
PSU trang bị ACTIVE PFC có PF tuyệt vời 0.90 ~ 0.99 (true power cao nhất)
Xin đừng nhầm lẫn giữa Hiệu suất và tỷ số PF nêu trên, bởi vì 1 PSU có Active PFC (true power rất lớn) nhưng hiệu suất vẫn <80% (lý do là bản thân bộ phận ACTIVE PFC cần cấp nguồn đầu vào để tự vận hành => điện đầu vào của PSU cao hơn dẫn đến hiệu suất không cao) . Hay nói cách khác 1 PSU ACTIVE PFC cho bạn 1 true power "hùng mạnh" và cũng sử dụng thêm điện để vận hành.
Tóm lại nếu PSU của mình có active PFC thì bạn có thể tin tưởng rằng PSU của bạn cho ra dòng điện rất tốt, công suất lớn, ổn định. Đây có thể là lý do chính để bạn quyết định đầu tư cho 1 PSU có PFC.
3. PSU đối với nghệ thuật Overclocking - OC?
Có thể nói Overclocking là một môn nghệ thuật, Overclocker là những nghệ sĩ và các kết quả, các kỉ lục về Overclock là những tác phẩm nghệ thuật. Bạn đừng xem thường bộ nguồn máy tính. Khi bạn bắt một thành phần nào đó trong máy tính chạy với tốc độ cao hơn tốc độ mặc định, vd như CPU. Nếu bạn cứ tiếp tục tăng fsb để nâng tốc độ thì tới một giới hạn nào đó nó sẽ hoạt động thiểu ổn định, làm máy thường xuyên bị khởi động lại hoặc treo máy. Hãy tăng thêm điện cho nó, tức là cho nó “ăn” nhiều điện hơn so với điện thế mặc định. Thật vậy, việc tăng điện áp cho CPU khi Overclock sẽ giúp dữ liệu truyền đi tới các thành phần khác không bị gián đoạn và việc thiếu điện chính là nguyên nhân gây ra sự mất ổn định của hệ thống. Tương tự với các thành phần khác cũng vậy. Hầu hết, trong việc ép xung các thiết bị đều tuân theo một nguyên tắc là: tốc độ tỉ lệ thuận với điện thế, tức là tốc độ càng cao càng cần nhiều điện hơn để có thể chạy ổn định.
Muốn OC đạt kết quả tốt thì bạn phải chú ý tới bộ nguồn. Khi tăng điện cho các thành phần thì bộ nguồn phải luôn đảm bảo không bị sụt điện bất ngờ. Đã có trường hợp đường điện 12V và 5V bị sụt thê thảm khi kéo vcore ( Core Voltage - điện áp CPU ) và vdimm ( điện áp RAM ) lên quá cao trong khi dùng bộ nguồn noname chất lượng kém. Hậu quả dĩ nhiên là hư hỏng thiết bị. Một bộ nguồn tốt của các hãng có tên tuổi như OCZ ModStream, Zippy, Antec, AcBel Real Power, Thermaltake PurePower, CoolerMaster RealPower Series.. sẽ là nền tảng tốt cho hệ thống của bạn trước khi bước vào quá trình Overclock.
4. Tiếng ồn và nhiệt độ của PSU – bạn có thấy khó chịu?
Bạn có nghĩ những hệ thống máy tính hiện nay tạo ra quá nhiều tiếng ồn không? Dù chúng ta đã bỏ không ít tiền để trang bị những bộ loa chất lượng cao nhằm thưởng thức âm nhạc hay hơn, nhưng âm thanh từ loa cộng với tiếng ồn phát ra từ máy tính làm cho gian phòng trở nên ầm ĩ và hỗn loạn. Bộ phận phát ra nhiều tiếng ồn nhất trong hệ thống là quạt làm mát và hầu hết mọi máy tính đều được trang bị cùng lúc nhiều thiết bị này. Dĩ nhiên, những chiếc quạt này có chức năng làm mát cho thành phần bên trong thùng máy và đó là một nhiệm vụ hết sức quan trọng. Tuy nhiên với sự lựa chọn đầu tư phù hợp, bạn có thể vừa bảo vệ máy tính để nhiệt độ không quá nóng vừa vận hành êm ái hơn.
Với những bộ nguồn ít tên tuổi trên thì trường vấn đề này khó có thể làm hài lòng được bạn. Hệ thống tản nhiệt cho các loại nguồn này hầu như có để tượng trưng bằng cách sử dụng các loại quạt chất lượng kém và ít khi quan tâm đến thiết kế AirFlow tối ưu. Sau thời gian ngắn sử dụng hầu hết đều có vấn đề về độ ồn và nhiệt độ. Với những sản phẩm tên tuổi thì khác hẳn ngoài chức năng tự làm mát cho các linh kiện của mình những bộ nguồn này còn có nhiệm vụ giải phóng một phần đáng kể khí nóng trong thùng máy. Hầu hết đều được trang bị các loại quạt chất lượng cao tốc độ tự điều chỉnh thông minh theo nhiệt độ và độ ồn đều được kiểm soát một cách hoàn hảo. Độ ồn của các sản phẩm này thường dao động trong khoang từ 16dBA đến trên 20dBA.. Bảng dưới đây sẽ mang lại cho bạn sự so sánh thú vị về độ ồn:
Mức âm thanh | Nguồn phát âm và khoảng cách tương đương
180 dBA: Động cơ tên lửa khoảng cách 30m
150 dBA: Động cơ phản lực ở khoảng cách 30m
130 dBA: Ngưỡng đau tai khi bạn nghe âm thanh mức độ này
120 dBA: Máy bay cất cánh ở khoảng cách 100m, trong buổi biểu diễn Rock
110 dBA: Động cơ moto GP tăng tốc ở khoảng cách 5m
100 dBA: Động cơ thiết giáp ở khoảng cách 1m, hoặc giữa sàn nhẩy disco..
90 dBA: Động cơ của xe tải hạng nặng ở khoảng cách 1m
80 dBA: Âm thanh của máy bơm hay máy hút bụi ở khoảng cách 1m
70 dBA: Như âm thanh khi vụ tắc đường ở khoảng cách 5m
60 dBA: Giữa văn phòng làm việc hoặc tiệm ăn
50 dBA: Quán ăn thưa khách
40 dBA: Sự yên lặng khu dân cư vào ban đêm
30 dBA: Như sự im lặng trong nhà hát khi không có người nói
20 bBA: Tiếng xào xạc của lá cây lá
10 dBA: Hơi thở bình thường của một người ở khoảng cách 3m
0 dBA: Mức không thể nghe thấy gì
150 dBA: Động cơ phản lực ở khoảng cách 30m
130 dBA: Ngưỡng đau tai khi bạn nghe âm thanh mức độ này
120 dBA: Máy bay cất cánh ở khoảng cách 100m, trong buổi biểu diễn Rock
110 dBA: Động cơ moto GP tăng tốc ở khoảng cách 5m
100 dBA: Động cơ thiết giáp ở khoảng cách 1m, hoặc giữa sàn nhẩy disco..
90 dBA: Động cơ của xe tải hạng nặng ở khoảng cách 1m
80 dBA: Âm thanh của máy bơm hay máy hút bụi ở khoảng cách 1m
70 dBA: Như âm thanh khi vụ tắc đường ở khoảng cách 5m
60 dBA: Giữa văn phòng làm việc hoặc tiệm ăn
50 dBA: Quán ăn thưa khách
40 dBA: Sự yên lặng khu dân cư vào ban đêm
30 dBA: Như sự im lặng trong nhà hát khi không có người nói
20 bBA: Tiếng xào xạc của lá cây lá
10 dBA: Hơi thở bình thường của một người ở khoảng cách 3m
0 dBA: Mức không thể nghe thấy gì
Xsoft sưu tầm