• Hiện tại trang web đang trong quá hình chuyển đổi và tái cấu trúc lại chuyên mục nên có thể một vài chức năng chưa hoàn thiện, một số bài viết và chuyên mục sẽ thay đổi. Nếu sự thay đổi này làm bạn phiền lòng, mong bạn thông cảm. Chúng tôi luôn hoan nghênh mọi ý kiến đóng góp để chúng tôi hoàn thiện và phát triển. Cảm ơn

THỦ THUẬT & MẸO VẶT PC - LAPTOP

Thoai_DakMil

Super V.I.P
KHU VỰC ĐỂ POST BÀI NHỮNG THỦ THUẬT VÀ MẸO VẶT HAY ĐỂ SỬ DỤNG MÁY TÍNH MỘT CÁCH HIỆU QUẢ HƠN VỀ PHẦN MỀM , PHẦN CỨNG VÀ MẠNG...
 
THŨ THUẬT VÀO WindownXP KHI QUÊN PASSWORD LOGIN

CÁCH LÀM NÀY ĐƠN GIÃN VÀ NGẮN GỌN
KHÔNG CẦN CÀI THÊM MỘT PHẦN MỀM NÀO


Cách này chỉ áp dụng cho pass login không áp dụng cho pass Bios
với điều kiện phần Safe mode không đặt pass
- Các bạn Restart máy lại và vào safe Mode bằng cách ấn phím F8
-.Khi đã vào được Safe Mode rồi, chúng ta sẽ thấy một user menu. Chọn vào user và nó sẽ tự vô Win với chế độ Safe Mode
- Tiếp đến.vào Start Run và gõ câu lệnh : CMD .Nó sẽ hiện lên Dos hãy gõ cd C:\Windows\System32 (C là ổ cài Win)
- Để cho an toàn,các bạn nên backup file: Logon.Scr file lại. Muốn vậy chỉ cần gõ: Copy to Logon.scr to Logon.bak .
sau đó hãy gõ: copy CMD.EXE Logon.scr-Giả sử các bạn sẽ muốn có pass mới với tên là: MyNewPass - hãy gõ tiếp: net user administrator MyNewPass - Sẽ có thông báo Successfull nghĩa là pass mới sẽ là : MyNewPass
-KHởi động và vô lại bằng bất kỳ account nào, sẽ OK lại ngay.

CHÚC CÁC BẠN THÀNH CÔNG

Bài viết có sưu tầm một số tài liệu​
 
THŨ THUẬT VÀO WindownXP KHI QUÊN PASSWORD LOGIN

CÁCH THỨ HAI NÀY THÌ DÙNG ĐĨA HIREN'S BOOT XÓA FILE SAM
Dùng Hiren Boot xóa file Sam
Một đôi khi, bạn lỡ quên mất mật mã vào User của mình, hãy cầu cứu Active Password Changes 3.0. Đây là một công cụ nằm trong bộ công cụ Hiren 8.2. Vì thế trước hết, bạn hãy chuẩn bị một đĩa CD khởi động Hiren 8.2.

Đầu tiên, bạn hãy khởi động máy tính từ CD-ROM, một danh sách các công cụ hiện ra, bạn hãy vào phần Password & Registry Tools, chọn công cụ Active Password Change.

Sau khi chương trình khởi động, bạn sẽ thấy một danh sách các lệnh được khởi đầu bằng các con số. Hãy chọn dòng số [2] tương ứng với “Search for MS SAM Database on all hardisk and logical Driver”.
Screen1.jpg

Chương trình sẽ bắt đầu quá trình dò trên tất cả các phân vùng đĩa của máy tính để tìm tập tin SAM (là tập tin chứa dữ liệu về User và Password của Windows). Máy tính sẽ yêu cầu bạn chọn tập tin SAM nằm ở phân vùng nào. Nếu bạn chỉ có một phân vùng chứa SAM thì nhấn Enter để tiếp tục.

Tiếp theo bạn sẽ nhận được một danh sách các Username và một loạt các lựa chọn đối với từng User cụ thể. Bạn chọn User mà mình muốn xóa mật mã và đánh dấu vào dòng “Clear this user password”. Nhấn Enter để kết thúc.
Screen2.jpg

Vậy là mật mã User của bạn đã bị xóa trắng. Bạn có thể khởi động lại máy tính, đăng nhập User với mật mã “trắng” và điều chỉnh lại máy tính như ý bạn muốn.

SƯU TẦM
 
SilverSoft Speed giúp máy tính chạy nhanh gấp đôi

Mặc định Windows không khai thác được hết sức mạnh của các phần cứng trong máy tính mà chúng ta phải dùng đến các phần mềm để tối ưu hoá hệ điều hành và tăng tốc các phần cứng để có năng suất làm việc tối nhất. Có nhiều phần mềm dùng để tăng tốc máy tính, đa phần chúng đều can thiệp trực tiếp để nhân Registry của hệ điều hành chứ chưa khai thác được hết tốc độ được các phần cứng hỗ trợ.

Phần mềm SilverSoft Speed của hãng SilverSoft World là một phần mềm tăng tốc máy tính khá độc đáo. Chương trình sẽ tăng tốc PC một cách tự động bằng cách khai thác tốc độ thực các các phần cứng và chạy nền trong khi bạn thực hiện công việc với các ứng dụng khác.

Sau khi chạy chương trình, bạn sẽ thấy không những các ứng dụng được mở nhanh hơn mà các game cũng được hỗ trợ nhiều hơn: các frame hình nhanh hơn, các hình ảnh 3D hiển thị mượt mà hơn, tốc độ duyệt Internet cũng được tăng lên một cách đáng kể.
Yêu cầu hệ thống:
Dung lượng 1.76MB tương thích với mọi HĐH

Đòi hỏi hệ thống : PIII 500MHz , 128MB RAM và 5MB dung lượng ổ cứng

SilverSoft-Speed.jpg

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG:
Sau khi khởi động chương trình bạn thực hiện một số tinh chỉnh sau:

- Help: trình giúp đỡ của SilverSoft Speed. Bạn nên đọc qua chúng để biết được các yêu cầu của chương trình và cách đăng ký mua chương trình.

- about: Giới thiệu về chương trình.

- Settings: Thiết lập mức tăng tốc cho máy tính. Ở đây có 3 mức: Fast là mức chương trình khuyên dùng cho mọi máy tính, Super Fast giúp tăng tốc độ máy tính lên cao hơn nhưng đôi khi sẽ ảnh hưởng đến 1 số chương trình (thử nghiệm cho thấy các chương trình Benmark sẽ treo ngay sau khi được khởi động) và mức tăng tốc cao nhất là Ultra Fast chỉ được khuyên dùng đối với các máy tính có tốc độ CPU trên 1,8MHz, Ram 512MB trở lên.

- Load: Nhấn nút này để chương trình bắt đầu chạy nền và tăng tốc PC. Khi chạy nên chương trình sẽ chiếm dụng một lượng tài nguyên rất nhỏ (khoảng 50-60Kb bộ nhớ RAM).

- Unload: Dừng kích hoạt chương trình. Để tắt chương trình bạn nhấn vào nút X bên góc phải màn hình.

Hãy thử khởi động một ứng dụng và bạn sẽ thấy ngay hiệu quả của SilverSoft Speed

CHÚC BẠN THÀNH CÔNG !
Download phần mềm dùng thử 30 ngày tại đây :
jaragheep7.gif
Ở ĐÂY NÈ...
 
CT này có gây tác dụng phụ gf không vậy pác nghe thì thấy hay đó nhưng sợ xài lâu sẻ không tốt. SV nghèo mà đâu có tiền nhiều đâu. Thanks
 
CT này có gây tác dụng phụ gf không vậy pác nghe thì thấy hay đó nhưng sợ xài lâu sẻ không tốt. SV nghèo mà đâu có tiền nhiều đâu. Thanks

Không có tác dụng phụ đâu, chẳng qua chương trình nó lược bớt các dịch vụ không cần thiết của HĐH chạy nền ấy mà!:D
 
CT này có gây tác dụng phụ gf không vậy pác nghe thì thấy hay đó nhưng sợ xài lâu sẻ không tốt. SV nghèo mà đâu có tiền nhiều đâu. Thanks
cái này dùng không thấy ảnh hưởng gì đến hệ thống cả đâu bạn ơi , nhưng tội nỗi nó chỉ cho dùng được 30 ngày hà
 
Cách tạo một phân vùng DOS để tự động phục hồi hệ thống

Đây là giải pháp hay mà người đã rành giúp cho những người chưa rành về Ghost có thể thực hiện được việc phục hồi hệ thống một cách dễ dàng sau khi bị sự cố. Đây cũng là một cách chuẩn bị sẵn để đưa những máy tính công cộng trở lại hoạt động nhanh chóng sau khi bị trục trặc vì người dùng chỉnh sửa không đúng cách các thiết lập định sẵn.


Norton Ghost là chương trình thông dụng nhất để sao lưu và phục hồi ổ đĩa, nhưng cũng khá rắc rối đối với những người mới, đặc biệt là có thể phục hồi sai đích đến dẫn đến hậu quả là dữ liệu mất sạch! Vậy nếu là người đã có một chút kinh nghiệm sử dụng máy, tại sao bạn không đơn giản hóa việc sao lưu phục hồi chỉ bằng một vài cái bấm phím, tạo dễ dàng cho người trong gia đình cũng như giảm thời gian sao lưu và phục hồi trong các cửa hàng Internet công cộng, nơi mà máy rất thường hay bị lỗi? Với giải pháp sau đây, bạn sẽ không cần sử dụng đĩa CD boot, không cần cài chương trình Norton Ghost vào Windows, chỉ sử dụng menu Dual Boot của hệ điều hành Windows XP hoặc 2000 để thực hiện.

Cốt lõi của giải pháp là chúng ta sẽ tạo ra một phân vùng để chứa DOS thật, song song với Windows, và mọi việc sẽ thực hiện trên phân vùng này.

Bước 1: Sử dụng CD có Hiren’s Boot để phân chia đĩa cứng thành 2 hoặc 3 phân vùng. Phân vùng thứ nhất là C, chỉ nên để khoảng 2 - 3 GB làm phân vùng DOS thật và chứa file Ghost. Phân vùng này được định dạng FAT32. Hai phân vùng kia một chứa hệ điều hành và một chứa dữ liệu (kích thước tùy theo dung lượng ổ cứng của bạn).

Với phân vùng C, bạn dùng lệnh format c:/s để định dạng ổ C và chép các file hệ thống của DOS. Như vậy sau khi chúng ta làm xong bước này, khởi động máy lại chúng ta có thể vào được DOS thật. Sau đó bạn chép file Ghost.exe từ bất kỳ đĩa khởi động nào vào C:\

Bước 2: Cài đặt hệ điều hành. Cài đặt hệ điều hành Windows 2000 hoặc Windows XP vào phân vùng D, có thể chọn định dạng là FAT32 hoặc NTFS tùy bạn. Sau khi cài đặt xong, khi khởi động vào Windows bạn đã có một Menu Dual Boot như sau:

Microsoft Windows XP Professional

Microsoft Windows

(Dòng thứ 2 có tên là Microsoft Windows bởi hệ điều hành Windows XP hoặc 2000 nhận phân vùng C chứa DOS là Windows phiên bản trước. Điều này chúng ta sẽ sửa sau).

Tiến hành cài đặt chương trình ứng dụng như bình thường.

1131351939_DOS1.gif


Bước 3: Sử dụng CD Boot, dùng Norton Ghost for DOS để tạo một file hình ảnh (Image) của ổ D, và lưu file này ở ổ C. (Local > Patition > To Image). Ví dụ ở đây file này tên là GhostXP.gho, hãy kiểm tra và chắc chắn rằng file này không bị lỗi.

Bước 4: Khởi động vào Windows. Vào ổ C. Để thấy được các file trong ổ C, chúng ta cần chọn Tool > Folder Options... > View, chọn Show hidden files and folders và bỏ chọn mục Hide Protect Operating System File (Recommended), chọn YES và OK.

Bạn sẽ thấy trong ổ C hiện có rất nhiều file, chọn file Autoexec.BAT và sửa lại nội dung như sau: (bấm chuột phải và chọn Edit từ menu xổ xuống).

Trích:
@echo off
ghost -clone,mode=pload,src= C:\GhostXP.gho:1,dst=1:2 -sure -fx
Với dst là đích đến, gồm C = 1:1, D = 1:2, E = 1:3... Ở đây chúng ta cài hệ điều hành trên ổ D nên chọn dst=1:2. Mở file Boot.ini và sửa lại nội dung như sau:

Trích:
[boot loader]

timeout=3

default=multi(0)disk(0)rdisk(0) partition(2)\WINDOWS

[operating systems]

multi(0)disk(0)rdisk(0)partition(2)\ WINDOWS=”Microsoft Windows XP Professional” /noexecute=option /fastdetect

C:\=”Phuc hoi he thong”
(Timeout là thời gian trễ để hiện Menu Dual Boot).

Lưu và đóng các file này lại.

(Lưu ý là có thể các file trong hệ thống của bạn gần giống như trên, bạn chỉ cần sửa những phần khác với phần lệnh phía trên mà thôi).

Và bây giờ, hãy khởi động lại máy và xem thử. Sau khi boot vào DOS, hệ điều hành sẽ thực hiện những lệnh đã lưu trong file Autoexec.bat, và sẽ phục hồi lại hệ thống của bạn mà không cần phải lựa chọn thêm bất kỳ thông tin nào.

Hãy chọn Phục hồi hệ thống từ Menu Dual Boot và xem, chắc chắn bạn sẽ hài lòng. Không chỉ đơn giản đối với người mới học, nó còn loại bỏ hoàn toàn các phiền phức có thể tạo ra do chọn nhầm khi phục hồi hệ thống mà không cần chọn nguồn và đích...

Từ ý tưởng trên, nếu bạn có đầu ghi đĩa CD, bạn cũng có thể tạo một CD Boot phục hồi hệ thống với cách như trên nhưng sửa lại đường dẫn đến file GHO được lưu trên CD: Tạo một đĩa mềm khởi động vào DOS, tạo file hình ảnh của đĩa mềm và ghi file hình ảnh đó lên CD cùng với File GHO sao lưu của hệ thống.

(đường dẫn là src=...\GhostXP.GHO. Chú ý hai dấu chấm).

Cách này có lẽ chưa hoàn thiện lắm, nhưng cũng phần nào đơn giản hóa việc phục hồi hệ thống cho chúng ta.



Sưu Tầm Bài Của Tác Giã : LÊ TRUNG KIÊN

Bỗ sung thêm theo như hướng dẫn của VIP Dzungscor


hide menu chọn OS khi khởi động.Cách này giúp chúng ta khi khởi động tình cờ bấm nhầm xuống Dos, sẽ bị ghost không mong muốn bởi autoexe.bat sẽ làm việc này ngay khi load thành công vào dos. Và dữ liệu trên ổ C (nếu có) sẽ mất sạch mà chưa kịp sao lưu.


Mở windows XP lên, mở hộp thoại system properties bằng cách right click vào My computer chọn Properties hoặc tổ hợp phím Windows + Pause/break. Vào tab Advanced, ở ô dưới cùng Start up and recovery chọn Settings, bỏ chọn ở mục Time to display list of operating systems, OK 2 lần.

Vậy là từ này không có chuyện bấm nhầm vào MS Dos được nữa. Khi muốn ghost thì bấm F8, chọn Return to OS choice... để trở lại menu chọn OS và chọn Dos để ghost.
 
Chỉnh sửa cuối:
Dấu những file bí mật riêng tư dưới võ bọc một bức ảnh

Với một thủ thuật đơn giản, bạn có thể “ngụy trang” và giấu những file cân thiết của mình vào bên trong 1 bưc ảnh thông thường nhưng nội dung của bức ảnh đó không hề thay đổi và không ai, ngoại trừ bạn biết được rằng bên trong bức ảnh đó lại chứa những nội dung quan trọng khác.



Để thực hiện ẩn file có hiệu quả bạn sẽ phải cần sử dụng đến phần mềm chuyên nén file, ở đây đơn giản nhất là sử dụng WinRAR. Bạn có thể download miễn phí Winrar phiên bản mới nhất tại http://rarlab.com/rar/wrar38b4.exe. Sau khi download và cài đặt Winrar, bạn thực hiện các bước sau để ẩn file vào bên trong 1 hình ảnh.



- Đầu tiên, bạn tạo một thư mục trên ổ cứng của bạn, ví dụ như C:\Test và đặt vào đó tất cả các file mà bạn muốn ẩn. Đồng thời, bạn đặt vào đó 1 file ảnh (có định dạng jpg, bmp, gif hay bất cứ định dạng hình ảnh nào đều được). Ví dụ, ở đây chúng ta đặc vào thư mục C:\Test file vanban1.doc, vanban2.doc và 1 file hinhanh.jpg



- Bây giờ lựa chọn tất cả các file mà bạn muốn ẩn, kích chuột phải và lựa chọn mục để đưa chúng vào file nén (cụ thể ở đây, bạn click chuột phải chọn Add to “test.rar”) hoặc bạn cũng có thể tự tạo cho mình 1 file nén và đưa những file cần ẩn vào bên trong file nén đó. Nên nhớ là chỉ lựa chọn những file mà bạn muốn ẩn mà thôi.

hide-files-in-image-1.jpg





- Bây giờ, bên trong thư mục C:\Test của bạn xuất hiện thêm 1 file nén định dạng rar.



- Tiếp theo là phần thú vị nhất. Bạn kích vào Start, chọn Run điền cmd vào hộp thoại và ấn Enter. Cửa sổ Command Prompt sẽ được hiện ra. Bạn gõ vào đó câu lệnh CD\ để đưa con trỏ về thư mục gốc. Sau đó đánh tiếp CD và tên thư mục mà bạn thiết lập, cụ thể ở đây là CD Test. Bây giờ, bạn gõ tiếp câu lệnh sau: copy /b hinhanh.jpg + test.rar hinhanh.jpg (lưu ý các khoản trống trong câu lệnh) và nhấn Enter. Nếu thành công, bạn sẽ nhận được 1 kết quả như hình dưới.


hide-files-in-image-2.jpg




Sau khi bạn tiến hành bước trên thành công, bạn quay trở lại folder Test bạn tạo ra ban đầu, mọi chuyện tưởng chừng như không có gì thay đổi. Tuy nhiên, nếu bạn kiểm tra thì sẽ thấy bức ảnh ban đầu bạn chứa trong thư mục này sẽ có tăng thêm về dung lượng. Bởi vì bên trong bức ảnh đang chứa những nội dung cưa file nén mà bạn vừa đưa vào. Tuy nhiên, nếu bạn mở bức ảnh ra xem thì nó vẫn mang nội dung ban đầu của nó mà không hề thay đổi. Đây chính là ưu điểm của thủ thuật này.



Bạn có thể truy cập vào file đã ẩn bên trong bức ảnh bằng hai cách:



- Cách thứ nhất: Tại cửa sổ My Computer, bạn click vào Tools, chọn Folder Options.

+ Cửa sổ Folder Options sẽ được hiện ra. Bạn click chọn tab View và đánh đánh dấu bỏ tùy chọn Hide Extensions for know file types và click OK để xác nhận.



hide-files-in-image-3.jpg



+ Bây giờ, bạn truy cập vào thư mục chứa file ảnh ban nãy, bạn đổi định dạng của file ảnh từ jpg sang rar và mở file với bình thường với WinRAR. Sau khi xem nội dung ẩn bên trong, bạn nhớ phải đổi định dạng rar thành định dạng jpg ban đầu để file mang lớp vẽ “ngụy trang” của 1 file ảnh. Sau đó bạn thực hiện ngược lại bước trên để ẩn đi định dạng các file quen thuộc.



- Cách thứ hai, bạn kích chuột phải vào bức ảnh “ngụy trang” và chọn Open With rồi tiếp tục chọn WinRAR ở danh sách kèm theo. Trong trường hợp trong danh sách kèm theo mục Open With không có WinRAR, bạn click vào Choose Program và chọn WinRAR ở danh sách tiếp theo.



hide-files-in-image-4.jpg



Cần phải thừa nhận rằng chỉ với vài bước đơn giản nhưng bạn đã có thể “ngụy trang” những file cần thiết của mình vào một vị trí rất kín đáo. Cái hay của thủ thuật này là đơn giản, dễ tiến hành và điều quan trọng là khó ai có thể ngờ rằng 1 file ảnh với nội dung bình thường lại là vị trí chứa những file có nội dung quan trọng của bạn.

nguồn từ-Dantri.com
 

Đây là giải pháp hay mà người đã rành giúp cho những người chưa rành về Ghost có thể thực hiện được việc phục hồi hệ thống một cách dễ dàng sau khi bị sự cố. Đây cũng là một cách chuẩn bị sẵn để đưa những máy tính công cộng trở lại hoạt động nhanh chóng sau khi bị trục trặc vì người dùng chỉnh sửa không đúng cách các thiết lập định sẵn.


Norton Ghost là chương trình thông dụng nhất để sao lưu và phục hồi ổ đĩa, nhưng cũng khá rắc rối đối với những người mới, đặc biệt là có thể phục hồi sai đích đến dẫn đến hậu quả là dữ liệu mất sạch! Vậy nếu là người đã có một chút kinh nghiệm sử dụng máy, tại sao bạn không đơn giản hóa việc sao lưu phục hồi chỉ bằng một vài cái bấm phím, tạo dễ dàng cho người trong gia đình cũng như giảm thời gian sao lưu và phục hồi trong các cửa hàng Internet công cộng, nơi mà máy rất thường hay bị lỗi? Với giải pháp sau đây, bạn sẽ không cần sử dụng đĩa CD boot, không cần cài chương trình Norton Ghost vào Windows, chỉ sử dụng menu Dual Boot của hệ điều hành Windows XP hoặc 2000 để thực hiện.

Cốt lõi của giải pháp là chúng ta sẽ tạo ra một phân vùng để chứa DOS thật, song song với Windows, và mọi việc sẽ thực hiện trên phân vùng này.



Bạn ơi, vì cách này dành cho những người chưa quen ghost dùng để khỏi nhầm destination partition, nhưng lại nảy sinh vấn đề mới là nếu khi khởi động tình cờ họ bấm nhầm xuống Dos, sẽ bị ghost không mong muốn bởi autoexe.bat sẽ làm việc này ngay khi load thành công vào dos. Và dữ liệu trên ổ C (nếu có) sẽ mất sạch mà chưa kịp sao lưu.

Cách giải quyết là hide luôn menu chọn OS khi khởi động.
Mở windows XP lên, mở hộp thoại system properties bằng cách right click vào My computer chọn Properties hoặc tổ hợp phím Windows + Pause/break. Vào tab Advanced, ở ô dưới cùng Start up and recovery chọn Settings, bỏ chọn ở mục Time to display list of operating systems, OK 2 lần.

Vậy là từ này không có chuyện bấm nhầm vào MS Dos được nữa. Khi muốn ghost thì bấm F8, chọn Return to OS choice... để trở lại menu chọn OS và chọn Dos để ghost.
 
Chỉnh sửa cuối:
Tham khảo hướng dẫn nâng cấp phần cứng cho laptop

Bạn rất muốn có được một laptop với hiệu suất tốt hơn? Nếu phải hỏi ai đó thì chắc bạn đã nhận được lời khuyên là mua một chiếc mới thay thế. Việc nâng cấp một laptop có thể nghe khá khó khăn nhưng hướng dẫn này sẽ cung cấp cho các bạn các bước cụ thể trong việc thực hiện nâng cấp.

Qua thực tiễn chúng tôi đã tiến hành với các máy laptop của mình, thực sự có rất nhiều bước cần phải nhắc đến, nhưng thực sự trong bài viết này chúng tôi không thể giới thiệu một cách chi tiết đến tỉ mỉ từng hành động và cách tháo vít này, lắp lại vít kia, mà chỉ cung cấp cho các bạn các mẹo cơ bản nhằm trợ giúp trong mỗi quá trình.

Thêm vào đó các bạn cũng cần phải lưu ý rằng có sự khác nhau giữa các loại laptop: Thậm chí cả các máy của cùng một hãng sản xuất cũng có thể có những thiết kế khác nhau và vì vậy phương pháp mở các máy cũng khác đôi chút.

Trước khi bắt đầu, bạn cần lưu ý một số điểm cần thiết sau:

* Một số sẽ làm mất hiệu lực bảo hành cho laptop.
* Một số nâng cấp có thể gây hỏng laptop. Nếu bạn không thực sự khéo tay và thạo việc này, hãy để lại công việc đó cho ai đó chuyên hơn bạn.
* Hầu hết các hãng đều cung cấp các hướng dẫn lắp ráp trong hướng dẫn sử dụng sản phẩm của họ, bạn có thể tìm thấy trên các phần hỗ trợ trên website của hãng.
* Rút phích cắm và tháo battery trước khi thực hiện bất cứ nâng cấp nào để tránh hiện tượng hỏng về điện.
* Cần đến một số các tua vít nhỏ để tháo các ốc vít.
* Giữ các ốc vít đã được tháo một cách thận trọng.
* Hãy thật cẩn thận với các dây nối. Các laptop có các kênh phức tạp ở những chỗ cần phải chạy dây.
* Dù bạn có thực hiện với bất cứ latop nào đi nữa thì việc đầu tiên đó là nâng cấp BIOS. Bạn cần phải cập nhật mã BIOS nhằm hỗ trợ các thành phần mới hơn.
* Không phải thành phần nào của Laptop cũng đều có thể được nâng cấp. chỉ một số thành phần có thể được bán hoặc một số vĩnh viễn gắn kèm.

RAM

Thời gian ước lượng thực hiện: 10 phút

Thêm hoặc thay thế bộ nhớ luôn là một trong những nâng cấp đơn giản nhất đối với laptop; thậm chí những người mới sử dụng máy tính cũng không khó khăn gì khi thực hiện thao tác này.

Mẹo: Sử dụng System Scanner của Crucial để tìm ra kiểu modul RAM nào bạn cần để thay thế hoặc nâng cấp bổ sung. Bạn có thể sử dụng các modul cũ với các modul mới, nhưng một số hệ thống có thể cho hiệu suất tốt hơn nếu bạn cài đặt một cặp RAM tương xứng với nhau.
lap1.jpg


Hầu hết các laptop đều có một panel ở mặt bên dưới, khi mở ra bạn sẽ thấy các khe DIMM để cắm RAM (xem trong hình 1 bên cạnh). (Tuy nhiên, trên một số model bạn phải tháo bàn phím để thấy các khe cắm này, xem trong đoạn bên dưới). Để tháo panel này – thường được gán nhãn chữ M hoặc một hình chip RAM – bạn hãy tháo các ốc vít giữ nó.

Nếu trong trường hợp laptop của bạn cần phải tháo bàn phím thì bạn cần phải thực hiện theo các bước dưới đây:

* Tháo vỏ đậy bản nề của latop bằng cách bật tấm nhựa.
* Tháo bàn phím bằng cách tháo hai ốc vít ở dưới nắp đậy, sau đó nhấc nó lên, rút các giắc nối.

(Thực hiện các thao tác ngược lại để lắp đặt bàn phím khi RAM mới được lắp đặt đúng chỗ)

Để tháo một modul RAM cũ, bạn hãy thận trọng tháo phần kẹp kim loại bảo vệ ở mỗi đầu. Kéo một cách cẩn thận modul ra thẳng bên ngoài. Chèn một cách cẩn thận RAM mới của bạn vào cho tới khi nó được định vị vững chắc trong khe. Nhấn cho nó nằm bằng phẳng (xem trong hình 2). Các gá kim loại sẽ được đóng vào để giữ RAM một cách tự động.
lap2.jpg


Lắp lại panel và battery, sau đó khởi động máy tính trở lại, lúc này máy tính của bạn sẽ tự động nhận diện ra RAM mới.

Ổ cứng

Thời gian ước lượng thực hiện: 60 phút

Việc thay thế ổ đĩa cứng của laptop cũng là một trong những công việc không mấy khó khăn. Tuy nhiên việc chuyển dữ liệu từ một ổ cứng cũ sang một ổ cứng mới yêu cầu một chút kế hoạch và có thể mất đến hàng giờ đồng hồ. Nhiệm vụ đơn giản này không chỉ giúp bạn có thêm dung lượng lưu trữ mà còn cải thiện được hiệu suất của máy. Chúng tôi đã thực hiện thử một nâng cấp ổ đĩa 120GB với tốc độ vòng quay 5400-rpm lên ở đĩa 200GB với tốc độ vòng quay 7200-rpm.
lap3.jpg

Các ổ đĩa cứng thường có thể truy cập thông qua một panel bên cạnh của laptop và được giữ bằng một số ốc vít ở phía dưới. Hãy tháo các ốc giữ này, sau đó kéo trượt ổ cứng ra ngoài máy tính (xem trong hình 1 bên cạnh).

Ổ đĩa thường được gắn với một gá trượt (xem trong hình 2 bên cạnh). Thao các ốc giữ ổ đĩa với gá trượt, sau đó tháo ổ đĩa. Đặt ở cứng mới vào chính nơi mà bạn vừa tháo ổ cứng cũ, sau đó lắp đặt lại các ốc vít theo thứ tự ngược lại.
lap4.jpg

Nếu bạn đang cài đặt lại Windows từ “đống đổ nát”, hãy khởi động máy tính từ đĩa cài đặt và thực hiện các bước cài đặt. Tuy nhiên nếu muốn tạo lại dữ liệu cũ và các chương trình chính xác như những gì có trước đó, bạn cần xem xét đến phần mềm sao chép để tạo một copy chính xác với ổ đĩa cũ trước đó. Chúng tôi đã thực hiện thành công với Clonezilla (clonezilla.org), một công cụ miễn phí chỉ sử dụng tiện ích dòng lệnh nhưng rất trực giác và hoạt động nhanh. Kế đến, sao chép đĩa cũ (hiện nằm bên ngoài vào) vào đĩa cứng mới của bạn và khởi động lại một cách bình thường.

Ổ đĩa quang

Thời gian ước lượng thực hiện: 5 đến 20 phút

Liệu bạn có bao giờ nghĩ tới việc thay thế một ổ đĩa CD-ROM cũ bằng một ổ DVD mới với khả năng ghi đọc kết hợp? Việc thay thế ổ đĩa quang học được thực hiện tương đối dễ dàng và chỉ tốn đến một vài phút nếu ổ đĩa quang học của máy tính được gắn theo modul. Hãy mua một ổ đĩa quang học mới hoặc lấy một ổ đĩa nào đó từ một máy tính khác. Khi máy tính đã được tắt nguồn, hãy tháo ổ đĩa cũ và cài đặt ổ đĩa mới vào (xem trong hình 1 bên cạnh).
lap5.jpg

Nếu laptop của bạn không có kiểu ổ đĩa modul, bạn cần phải tháo ốc giữ ổ đĩa; đẩy trượt ổ đĩa cũ ra ngoài, sau đó đặt vào ổ đĩa mới, vặn chặt lại các ốc vừa mới tháo. Thêm vào đó, bạn cần phải cài đặt các driver đi kèm với ổ đĩa mới.

Ổ đĩa thay thế cần phải được thiết kế để sử dụng cho notebook của bạn, chính vì vậy bạn hãy nên chọn mua một ổ đĩa trực tiếp từ nhà sản xuất gốc của hệ thống nếu có thể. Thực hiện như vậy sẽ có một số lợi thế cho bạn, ví dụ như điều đó sẽ bảo đảm bạn sẽ có đúng các thiết lập kênh IDE cho ổ đĩa. Trong nhiều trường hợp, một ổ đĩa quang học mới sẽ làm việc mà không cần những điều chỉnh bổ sung. Mặc dù vậy trong trường hợp nó không làm việc, bạn hãy download driver thích hợp.

Bluetooth

Thời gian ước lượng thực hiện: 10 phút

Nhiều laptop đã chạy dây và mạch nhằm hỗ trợ Bluetooth sẵn bên trong. Mặc dù vậy để tránh những vấn đề về tương thích có thể xảy ra, bạn cần có một modul trực tiếp từ hãng laptop của mình.
lap6.jpg

Hãy mở cửa đậy của bộ phận này, sau đó kéo phần giắc cắm ra ngoài, cắm modul Bluetooth vào đó (xem trong hình 1 bên cạnh). Trên một số máy, modul này được đặt ngay cạnh khe cắm card không dây.

Khởi động lại, sau đó download và cài đặt driver thích hợp từ website của nhà sản xuất.

Card không dây

Thời gian ước lượng thực hiện: 15 phút

Việc nâng cấp card không dây cũng tương đối dễ dàng như việc nâng cấp RAM. Trong thực tế trên một số máy, cả card Wi-Fi và RAM đều được đặt trong cùng một panel.

Mẹo là làm sau bạn bảo đảm cài đặt được phần thích hợp. Hầu hết các máy laptop đã được sản xuất cách đây vài năm đều sử dụng Mini PCI card, các đời máy mới hơn lại sử dụng chuẩn Mini PCI Express. Kiểu card sau này có hai bộ kết nối riêng cùng với cạnh hẹp hơn còn Mini PCI card chỉ có một bộ kết nối.

Trong trường hợp card có đầu đấu nối thích hợp nhưng vẫn có thể không tự động làm việc: Giống như không thể nâng cấp card 802.11b cũ lên 802.11n mới. Tuy nhiên nhiều hệ thống được giới thiệu đi với card 802.11g có thể được nâng cấp để đạt được chuẩn 802.11n mới nhất hiện nay. Để tránh những vấn đề không tương thích về phần chương trình cơ sở, chúng tôi khuyên bạn nên tìm trực tiếp từ nhà sản xuất laptop; trong trường hợp này, nó cần phải được bán riêng cho máy tính của bạn.
lap7.jpg

Khi bạn đã tìm thấy card không dây thích hợp cho máy tính của mình thì việc nâng cấp hoàn toàn đơn giản. Nếu card không dây của bạn nằm bên dưới bàn phím, trường hợp này bạn cần phải tháo bàn phím (xem cách tháo bàn phím bên dưới), tìm đến vị trí của card (xem trong hình 1 bên cạnh), tháo kết nối hai dây anten (một màu trắng và một màu đen) bằng cách kéo thẳng theo các giắc cắm; không được cầm vào các dây trong khi kéo (xem trong hình 2 bên dưới).
lap8.jpg

Nếu bạn cần tháo bàn phím, hãy thực hiện theo các bước dưới đây:

* Tháo vỏ đậy bản nề của latop bằng cách bật tấm nhựa.
* Tháo bàn phím bằng cách tháo hai ốc vít ở dưới nắp đậy, sau đó nhấc lên, rút các giắc nối.

(Thực hiện các thao tác ngược lại để lắp đặt bàn phím khi card mới được lắp đặt đúng chỗ)
lap9.jpg

Tháo card cũ bằng cách kéo hai kẹp giữ trên các cạnh của card, sau đó kéo thẳng card ra ngoài (xem trong hình 3). Chèn vào card mới, gắn trở lại anten bằng cách cắm các đầu nối thẳng vào các chốt.

Nếu card không dây của bạn được đặt ỏ bên cạnh máy, hãy tìm và tháo panel thích hợp sau đó thực hiện theo các hướng dẫn ở trên.
(Theo PC World)
 
4 Thủ thuật nhõ với Microsoft Word

1. Format chữ trong AutoCorrect:

AutoCorrect là một chức năng tuyệt vời giúp tiết kiệm "sức lao động" bằng cách tự động thay thế từ hoặc cụm từ sau khi bạn nhập vài ký tự đại diện. Ngoài ra, nó còn giúp sửa những lỗi chính tả thường gặp. Thực tế, AutoCorrect còn có thể làm được nhiều hơn thế.
Với sự "hào hiệp" của mình, AutoCorrect cho phép thay thế dãy ký tự đã được format - in nghiêng, đậm, chọn font, màu sắc... Chức năng này thật tiện lợi khi soạn các văn bản đặc biệt như bảng báo giá có logo của công ty, giấy mời... Trước tiên, bạn format cụm từ cần thay thế, bôi đen rồi vào menu Tools > AutoCorrect Options > thẻ AutoCorrect > chọn Replace text as you type.

Trong phần Replace, bạn nhập những ký tự đại diện như bình thường. Đừng quên kiểm tra phần chữ bên tay phải đã được format theo ý muốn chưa. Trong trường hợp AutoCorrect quên không format thì bạn vẫn có thể khắc phục bằng cách click chọn Formatted text ở phần With trước khi nhấn nút Add. Giờ thì mọi chuyện đã ổn, click lên OK để quay trở lại văn bản đang soạn thảo.

2. Phím tắt để gạch chân

Nếu Ctrl + U (Underline) giúp bạn nhanh chóng gạch dưới chữ thì tổ hợp phím Ctrl + Shift + W sẽ đem đến một "thể loại" gạch chân mới. Thay vì gạch một đường thẳng liên tục dưới cụm từ, giờ đây, gạch ngang sẽ xuất hiện dưới từng chữ. Sự khác biệt nằm ở đây!

3. Format toàn văn bản

Mỗi lần thay đổi chế độ format của một đoạn văn bản bằng chức năng Styles and Formatting, bạn thường bực bội vì buộc phải chỉnh sửa lại toàn bộ văn bản. Có rất nhiều giải pháp nhưng để tiết kiệm tối đa thời gian, bạn nên sử dụng đến thủ thuật sau: Sau khi chọn đoạn văn bản cần format, vào menu Format > Styles and Formatting. Khi cửa sổ Styles and Formatting xuất hiện, click chuột phải lên tên style > chọn Modify.

Trong cửa sổ Modify Style, bạn đánh dấu chọn Automatically Update rồi click OK để lưu lại thay đổi. Thủ thuật sẽ giúp ích cho những ai thường dùng vài style nhất định khi soạn thảo văn bản. Vì từ "giây phút định mệnh" này, khi chế độ format được chọn cho một đoạn văn bản, "phần còn lại của thế giới" cũng sẽ thay đổi theo.

4. Tạo lập template yêu thích

Bạn thường xuyên dùng một số template từ "kho" cung cấp sẵn của Word. Và lần nào sử dụng, bạn cũng đều lặp đi lặp lại việc chỉnh sửa nó theo ý riêng của mình. Vậy tại sao bạn không "hô biến" template theo ý thích rồi lưu thành "của riêng"? Đầu tiên, bạn mở cửa sổ Templates bằng cách vào menu File > New, chọn General Templates. Khi cửa sổ Templates xuất hiện, bạn chọn template yêu thích rồi di chuột xuống phần Create New, click chọn Template trước khi nhấn OK.

Lúc này, Word sẽ quay về cửa sổ soạn thảo với template được mở sẵn. Giờ thì bạn được thỏa sức chỉnh sửa template theo ý muốn. Sau khi hoàn tất công việc "sáng tạo", bạn click Save as rồi đặt tên mới cho template. Nếu chú ý, bạn sẽ thấy Word đã thiết lập sẵn định dạng và đường dẫn để lưu file. Lần sau, khi cần dùng đến nó, bạn chỉ việc vào thẻ General trong cửa sổ Templates.
 
Mẹo hay trong Windows

Bạn đang băn khoăn về cách thức để thực hiện các thao tác như: cấp phát chức năng người dùng, chuyển My Documents sang ổ D, tự động mở CD theo nội dung, dồn đĩa. Nếu vậy, hãy tìm hiểu những mẹo nhỏ dưới đây:

1. Chuyển My Documents sang ổ D

Theo cấu hình đã được cài đặt sẵn trong đĩa hệ điều hành WinXP hoặc Win2000, thư mục “My Documents” sẽ được mặc định là nằm trong ổ C. Tuy nhiên, do ổ C là nơi thường được format lại mỗi lần cài đặt lại hoặc cài đặt mới hệ điều hành, nên thường chỉ lưu những file cài đặt, những file này sẽ dễ dàng cài đặt lại nếu như có phần mềm. Do đó, chuyển đổi vị trí “My Documents” sang ổ D được xem là quan trọng và thiết yếu. Để thực hiện được như vậy, trước tiên bạn kích chuột phải vào folder “My Documents”, chọn Property. Tại mục “Target Folder Location” xoá bỏ đường dẫn mặc định đi và thay bạn nhập đỉa chỉ vị trí mới (giả sử như ổ D: D:Documents) để làm nơi lưu trữ mới của “My Documents”



2. Đăng nhập bằng Power User


Thông thường khi đăng nhập vào hệ thống bằng account của Administrator hoặc Client, hệ thống của bạn có thể trở thành đối tượng tấn công của một số loại virus có khả năng lây lan và xâm nhập mạnh như: W32, Trojan horse. Tuy nhiên bạn có thể loại trừ khả năng hoặc giảm tới mức tối thiểu sự tấn công của vi rút bằng cách đăng nhập vào máy tính thông qua quyền Power User.


Quyền đăng nhập bằng Account Power User vẫn cho phép thực hiện đầy đủ các chức năng của Windows. Để giảm quyền, chọn Start/Run, nhập dòng chữ “lursmgr.msc”, sau đó nhấn phím Enter. Chọn Groups và kích đúp chuột vào Administrators. Tuy nhiên, để thực hiện được như vậy bạn phải có ít nhất một account trong danh sách Members với tư cách là Administrator. Sau đó, chọn account mà bạn muốn giảm quyền trước tiên chọn Remove/OK, sau đó nhấn đúp chuột trái vào Power User, kích vào nút Add, đánh tên account của bạn, và lại nhấn OK. Đặc biệt, khi dùng Power User bạn có thể chuyển về quyền Administrator một cách dễ dàng nếu muốn.



3. Dồn đĩa


Dung lượng các thu mục và tập tin đang đầy lên có thể làm cho ổ cứng của bạn mỗi ngày thêm chật chội. Tuy nhiên bạn có thể dồn đĩa lại để tạo ra những khoảng trống mới cho ổ đĩa. Để có thể nén các thư mục và tập tin, ổ đĩa của bạn phải được định dạng theo NTFS (nếu ổ đĩa của bạn không phải là NTFS, hãy sử dụng phần mền Partition Magic, bạn có thể tải phần mền này miễn phí tại trang Download.com về). Thao tác dồn đĩa như sau: Nhấn chuột phải lên tập tin và thu mục muốn nén và chọn Properties. Trên thẻ General, chọn Advance. Đánh dấu lên mục Check Compress contents to save disk space và nhấn OK




4. Tự động mở CD theo nội dung


Thông thường, khi người dùng đưa một đĩa CD bất kỳ vào trong ổ CD hay còn gọi là ổ CD-ROM, trên màn hình máy tính sẽ xuất hiện một ra một cửa sổ mới, trong đó hiển thị dưới dạng danh sách những hành động cần lựa chọn. Người dùng có thể kích chuột vào box chứa nội dung cho phép trả lời một lần cho mỗi loại nội dung. Tuy nhiên, nếu bạn không muốn bị phân tâm bởi chế độ tự động bật CD theo nội dung này, bạn có thể tắt bỏ nó đi. Để thực hiện được như vậy, trước tiên bạn nhấn chuột lên ổ đĩa CD trong cửa sổ Explorer và chọn Properties, ở trong thẻ AutoPlay, chọn nội dung thích hợp theo ý muốn của bạn từ sách hiển thị ra. Để tắt chức năng tự động mở với một nội dung thích hợp bạn chỉ định nội dung cho nó bên dưới là: Take no Action và nhấn OK

Theo benhvientinhoc
 
Mẹo nhỏ giúp đọc file Word mà không cần mở

Chương trình soạn thảo văn bản Microsoft Word có một chức năng rất thú vị, cho phép người dùng xem trước nội dung tài liệu mà không cần mở file. Bạn hãy thực hiện theo hướng dẫn đơn giản sau.

Mẹo nhỏ này sẽ tỏ ra rất hữu ích vì với công việc xử lý tài liệu hàng ngày của mình, bạn phải lưu trữ không biết bao nhiêu file, để tìm nội dung cần có mà lại quên tên file mà bạn đã lưu vào thì giống như “mò kim đáy bể”. Vì thế, bạn có thể dùng tính năng sẵn có của Word để tìm đúng file mong muốn trước khi mở thay vì phải tắt-mở từng file một để tìm.
Thực hiện theo các bước sau:
- Mở Startà chọn Program và khởi động chương trình Microsoft Word.​
Word-preview-1.jpg
- Bạn mở menu File và click vào phần Open để mở file word bất kỳ. Tại đây sẽ có một hộp thoại nhỏ xuất hiện để bạn lựa chọn file cần mở.

Word-preview-2.jpg

Lúc này, ở phía bên tay phải của hộp thoại, bạn sẽ thấy phần Views và chọn Preview để mặc định chế độ này.
Word-preview-3.jpg
Cột Preview sẽ hiện ra. Tại đây, khi click vào file word nào ở phía bên cột trái thì bản preview của file đó sẽ hiện ra ở cột bên phải. Nếu tìm đúng file, việc cần làm cuối cùng là click nút Open để mở file đó​

(Theo Dân Trí )​
 
10 chỉnh sửa cho các tính năng gây bực mình từ Vista


Phần 1 :

Các chuyên gia phát triển phần mềm tại Microsoft đã có rất nhiều ý tưởng tuyệt vời trong quá trình thiết kế Vista, tuy nhiên sự thực thi nghèo nàn đã làm cho một số tính năng này không đáp ứng được sở thích của người dùng
Đây là 10 tính năng gây bực tức nhất đối với người dùng Vista và chúng tôi giới thiệu các biện pháp nhằm khắc phục những yếu điểm này.
User Account Control
UAC1.jpg
Mọi người thực hiện nhiều thứ trong Windows – chẳng hạn như cài đặt các ứng dụng không tốt hoặc chỉnh sửa Registry – xứng đáng với cảnh báo “Bạn có chắc biết mình đang làm những gì hay không?”. Các tình huống như vậy có thể cần phải được cảnh báo xác thực bạn là một quản trị viên trước khi được phép tiếp tục.
Tuy nhiên User Account Control (UAC) của Vista thất bại trong việc cung cấp đủ thông tin phản hồi tới người dùng; thông thường nó chỉ cho bạn cách biết tại sao một hành động đã cho bị coi là nguy hiểm. Tồi tệ hơn, các chuyên gia thiết kế Vista lại rất thích, ép buộc mọi người phải kích thông qua nhắc nhở của UAC để thiết lập đồng hồ hoặc bắt đầu một backup thủ công. Kết quả là: Mọi người ngày càng bực mình và dần tìm mọi cách bỏ qua UAC, remove bất cứ một sự bảo vệ nào nó cung cấp.

Đây là ba cách tránh những bực mình của UAC. Một vấn đề thứ yếu mà tất cả chúng giống nhau là, khi khởi động Vista sẽ cảnh báo bạn rằng UAC đã bị vô hiệu hóa (trạng thái off). Bạn chỉ có thể bỏ qua các cảnh báo bằng nhiều cách giống như cách bỏ qua bản thân UAC.
  • Tắt bỏ UAC: Chọn Start, Control Panel, User Accounts, kích Turn User Account Control on or off. Chọn Continue tại nhắc nhở prompt, trong màn hình kế tiếp, hủy chọn Use User Account Control (UAC) to help protect your computer. Kích OK và khởi động lại máy tính.
UAC2.jpg
  • Sử dụng TweakUAC: Đây là một chương trình miễn phí có thể điều chỉnh tắt bỏ UAC cho các tài khoản quản trị viên trong khi vẫn giữ lại đối với những người khác, (việc này liên quan đến vấn đề an toàn và sự can thiệp tiện lợi). Chỉ cần chạy chương trình, chọn Switch UAC to the quiet mode, và kích OK.
UAC3.jpg
  • Tinh chỉnh các thiết lập UAC của hệ thống: Cách thực hiện này chỉ làm việc trong Vista Business hoặc Ultimate. Chọn Start, đánh secpol.msc, và nhấn Enter. Tìm trong panel bên trái thư mục Security SettingsLocal PolicySecurity Options. Trong phần panel bên phải, bạn hãy kéo xuống dưới để tìm 9 tùy chọn điều khiển hành vi của UAC. Ở đây bạn cần nắm chắc về những thiết lập gì sẽ thay đổi.
Tường lửa một chiều
Tường lửa được xây dựng trong Windows luôn có một lỗi giống nhau: Mặc dù nó khóa được các vấn đề nghi ngờ gửi vào nhưng chưa bao giờ khống chế được các vấn đề gửi ra. Một máy tính bị tiêm nhiễm có thể gửi một số lượng lớn mail spam và chuyển tiếp số thẻ tín dụng của bạn đến một ai đó, đây chính là một thiếu sót quan trọng.
UAC4.jpg
Vista cho rằng đã sửa được vấn đề này với sự bổ sung thêm khả năng xem và khóa lưu lượng gửi đi của tường lửa. Tuy nhiên tính năng đó vẫn bị để tắt mặc định. Và các chuyên gia thiết kế của Vista đã quên đặt các điều khiển để kích hoạt ở nơi bạn muốn tìm kiếm nó: Hộp thoại Windows Firewall Settings.

Đây là hai giải pháp:
  • Nơi bạn có thể bật tính năng bảo vệ dữ liệu gửi đi: Kích Start, đánh firewall, và chọn Windows Firewall with Advanced Security. Kích Windows Firewall Properties. Ba trong số 4 tab của hộp thoại kết quả đầu tiên gồm có một menu drop-down Outbound Connections. Trong tất cả ba tab này, bạn đều chọn Block.
UAC5.jpg
  • Tìm giải pháp tưởng lửa tốt hơn: Sử dụng một tường lửa khác có kích hoạt sự bảo vệ hai chiều. Tường lửa của Windows chỉ là một tường lửa mức trung bình. Sản phẩm Comodo Firewall Pro miễn phí cũng là ưu tiên hàng đầu, thậm chí đã được so sánh với các sản phẩm thương mại nổi tiếng như Norton Internet Security.
Khôi phục hệ thống
Đây là một ý tưởng tuyệt vời: Cung cấp cho Windows một ứng dụng backup kèm bên trong và được thực hiện tự động. Việc khôi phục backup hệ thống cần sửa được các vấn đề như các file khởi động lỗi, sự tiêm nhiễm virus, những cài đặt của Trojan horse và sự phá hoại dần dần cũng như bản tính của chính Windows – tất cả đều không ảnh hưởng bất lợi tới dữ liệu của bạn.
UAC6.jpg
Tuy nhiên bạn lại không thể lưu vĩnh viễn một backup khôi phục hệ thống (được gọi là một điểm khôi phục) vào một thiết bị ngoài nào đó. Chính vì vậy trong khi System Restore có thể trả về trạng thái hệ thống vào hôm thứ Tư tuần trước thì nó nhìn chung vẫn vô dụng trong việc đưa mọi thứ trở về điều kiện hoàn hảo giống như máy tính của bạn cách đây một năm. Còn nữa, việc khôi phục hệ thống của bạn lại phụ thuộc vào nhiều điểm khôi phục, nếu một điểm nào đó bị lỗi thì việc backup có thể làm cho các điểm sau trở nên vô dụng.
Giải pháp tốt nhất lúc này là một chương trình backup hệ thống độc lập cho dữ liệu của bạn trong khi vẫn backup mọi thứ vào một ổ đĩa có thể tháo rời – tốt nhất là một ổ đĩa khởi động. Chúng tôi đã tìm ra một chương trình như vậy.
UAC7.jpg
Genie Backup Manager Home chính là một phần mềm gần thỏa mãn được các nhu cầu đặt ra. Tùy chọn Disaster Recovery của Genie yêu cầu backup mọi thứ vào một ổ đĩa, nhưng bạn có thể khôi phục hệ thống trong khi vẫn cho phép dữ liệu thay đổi bằng cách hủy chọn thư mục dữ liệu khi bạn khôi phục backup Disaster Recovery.
Một chương trình backup hệ thống tin cậy khác mà chúng tôi biết đến nữa là chương trình dựa trên image, điều đó có nghĩa rằng nó sẽ khôi phục toàn bộ dữ liệu ổ đĩa của bạn cũng như hệ thống. Điều này sẽ rất tốt nếu bạn muốn khôi phục từ một “phi vụ” lỗi ổ đĩa cứng, tuy nhiên nếu bạn muốn khôi phục cài đặt Windows cúa tháng trước trong khi vẫn muốn giữ lại các tài liệu hôm nay thì bạn cần khôi phục toàn bộ một backup và sau đó chọn khôi phục các thành phần khác.
Một số chương trình backup image được cung cấp miễn phí. Nếu bạn dùng hệ điều hành Vista Business hoặc Ultimate thì bạn đã có chính tiện ích backup này trong đó. Để truy cập vào nó, chọn Start, All Programs, Accessories, Backup Status and Configuration, Complete PC Backup. Một tùy chọn miễn phí khác cũng đáng xem xét đó là DriveImage XML.

Backup dữ liệu

Việc backup dữ liệu của bạn còn quan trọng hơn nhiều so với việc backup hệ thống, bạn nên thực hiện công việc này một cách hàng ngày. Thiếu một backup hệ thống có thể làm bạn tốn đến một vài giờ để cài đặt lại Windows và các ứng dụng. Tuy nhiên việc không cập nhật backup dữ liệu sẽ làm bạn có thể mất đi những tấm ảnh kỷ niệm ưa thích, thông tin tài khoản ngân hàng hoặc thậm chí cả công việc của bạn.
UAC8.jpg
Microsoft có một truyền thống từ lâu trong việc cung cấp các chương trình backup không tốt với Windows. Tuy chương trình backup của Vista có cải thiện hơn so với các phiên bản cũ nhưng những cải thiện này không nhiều lắm; cho ví dụ, bạn có thể backup các file theo kiểu nhưng không thể backup theo location.

Đây là một số giải pháp:
  • Sử dụng phần mềm gộp: Một ổ đĩa ngoài chính là điều kiện tốt nhất để backup các file của bạn vào đó, và hầu hết các ổ đĩa như vậy có đi kèm với một phần mềm backup, hãy sử dụng chương trình backup có kèm với ổ đĩa của bạn. Cách thức này sẽ tốt hơn tínhnăng backup của Vista rất nhiều.
  • Thực hiện trực tuyến: Upload dữ liệu của bạn lên Internet thường quá chậm, tuy nhiên nó là cách bảo vệ dễ dàng và an toàn. Chúng tôi tiến cử Mozy Home. Đây là một hệ thống cung cấp miễn phí với dung lượng backup lên đến 2GB, hoặc 5$ mỗi tháng với dung lượng không hạn đối với mỗi máy tính.
  • Sử dụng phần mềm tốt nhất: Nếu có nhiều tiền, chúng tôi khuyên bạn nên sử dụng Genie Backup Manager. Đây là một phần mềm linh hoạt, dễ sử dụng, nó quản lý các backup thủ công hay được lập lịch trình. Bạn có thể thanh lọc media backup cũ của mình trong số những backup cũ theo một lịch trình. Phiên bản home cũng có giá đến 50$, và bản Professional có giá 70$.
UAC9.jpg
  • Phần mềm vừa phải: Với sự vừa phải của túi tiền thì Argentum Backup 25$ là một phần mềm mà chúng tôi giới thiệu cho các bạn, phần mềm này không thực hiện việc backup toàn bộ hệ thống, nhưng nó cho phép bạn backup dữ liệu một cách đơn giản. Nó chỉ đơn giản copy các file của bạn hoặc nén chúng thành định dạng .zip, bạn thực sự không cần đến Argentum Backup để khôi phục chúng.
Bộ hủy bỏ cài đặt các chương trình và tính năng
Việc cài đặt một chương trình Windows có nghĩa là cho phép thường trình cài đặt của nó xâm nhập sâu vào trong hệ điều hành. Còn việc remove chương trình lại là việc chạy một bộ hủy bỏ cài đặt để loại trừ ra chức năng của ứng dụng nhưng vẫn để lại những xâm nhập đằng sau.
UAC10.jpg
Vista sử dụng applet Control Panel cũ có tên gọi là 'Add and Remove Programs' và đặt lại tên của nó là 'Programs and Features', tuy nhiên các chuyên gia phát triển đã không thay đổi gì trong đó. Tất cả nhưng gì chương trình này thực hiện là khởi chạy một bộ hủy bỏ cài đặt yếu kém của các ứng dụng.
Lựa chọn thay thế cho vấn đề này đó là phần mềm Revo Uninstaller miễn phí. Bạn còn có thể download phiên bản portable, đây là phiên bản không cần cài đặt. Giống như Programs and Features của Vista, Revo cũng cung cấp một giao diện để khởi chạy bộ hủy bỏ cài đặt của chương trình đã được cài đặt của bạn. Tuy nhiên sau khi thực hiện điều đó, Revo dọn dẹp sạch sẽ những thứ lộn xộn là bộ hủy bỏ cài đặt để lại.
 
Phần 2 :

Menu thanh bar địa chỉ Pull-down của Windows Explorer
Microsoft đã thực hiện nhiều thứ trong Windows Explorer của phiên bản Vista, tuy nhiên menu thanh bar địa chỉ pull-down của các thư mục viếng thăm gần đây lại không nằm trong số đó.
UAC12.jpg
Vấn đề thứ nhất: Nó chỉ liệt kê các thư mục mà bạn đã vào thông qua thanh bar địa chỉ. Vấn đề tồi tệ nhất: Nó cũng liệt kê các trang web. Nếu bạn cũng giống như những người dùng khác, nó sẽ liệt kê thêm nhiều website hơn các thư mục. Đối với tôi, nếu bạn muốn ghé thăm lại một website nào đó thì tôi sẽ sử dụng trình duyệt của mình chứ không phải trình quản lý file như vậy.
Tuy nhiên có một số lựa chọn thay thế ở đây.

UAC13.jpg

  • Sử dụng danh sách các thư mục gần đây. Kích vào mũi tên chỉ xuống ở bên trái của thanh bar địa chỉ để xuất hiện danh sách các thư mục gần đây. Tuy nhiên chỉ những thư mục rất gần. Đóng và mở lại Explorer, khi đó danh sách này sẽ trắng trơn.
  • Sử dụng các thư mục ưa thích. Bạn có thể đặt một cách dễ dàng một shortcut đến bất cứ thư mục nào vào panel bên trái của Explorer (giống như Vista đã làm ở bên phải). Tất cả những gì bạn cần thực hiện là kéo và thả. Sử dụng các thư mục này, sự thiếu tùy chọn các thư mục gần đây sẽ được khắc phục nhiều.
UAC14.jpg
  • Cải thiện Windows Explorer. Chúng tôi tiến cử FileBox eXtender, một add-on miễn phí của Hyperionics Technology. Nó bổ sung thêm các menu Recent và Favorites vào Windows Explorer. Gợi ý: FileBox eXtender sẽ làm việc tốt nhất nếu bạn chọn tùy chọn Add folders from Windows… của tab Keys & Menus.
Danh sách các mục gần đây
Sự thực thi vụng về của một ý tưởng tốt có trong Windows 95 - và vẫn chưa được sửa. Đó là một danh sách được cập nhật một cách tự động, được đặt thuận tiện cho các file mà bạn mới sử dụng gần đây.

UAC15.jpg

Tuy nhiên các chuyên gia thiết kế của Windows đã thất bại trong việc thực hiện, có một số kiểu file mà bạn muốn quay lại còn một số khác thì không. Ví dụ, cá nhân tôi rất thích quay trở lại file tài liệu .doc mới được mở gần đây nhưng với file .jpg thì không. Nếu bạn chỉnh sửa một số ảnh, thì chúng sẽ hất cẳng những file .doc ra ngoài menu. Với một nhiếp ảnh gia chuyên nghiệp có sẽ anh ta sẽ thích ngược lại tôi. Tuy nhiên các tham số định nghĩa người dùng đơn giản có thể giải quyết được cả hai vấn đề trên.
Do Microsoft đã không đưa ra các tham số này, nên bạn có thể sử dụng ứng dụng ActualDoc miễn phí của Flexigensoft. Đây là một công cụ rất mạnh, nó sẽ cho phép bạn tách biệt các danh sách gần đây đối với các tài liệu, ảnh, và các kiểu file khác trong một cửa sổ đầy hoặc menu pop-up của nó. Nó cũng có thể bảo vệ (mật khẩu) danh sách đó để bảo vệ sự riêng tư của bạn. Phiên bản Pro với giá 20 € sẽ có thêm một số hạng mục và các công cụ khác.
Screen Shots
Vista đã tạo một cải thiện đáng kể so với XP đối với screen shots bằng cách bổ sung thêm Snipping Tool để có thể capture một cửa sổ, một hình chữ nhật hoặc một hình khối nào đó. Tuy nhiên nó vẫn không thể hiển thị những gì con trỏ chuột đang thực hiện và thiếu bộ định giờ. Không có bộ định giờ, nó sẽ khá khó khăn trong việc capture một menu drop-down.
UAC16.jpg
Chúng tôi đã lấy screen shots của mình với phần mềm WinSnap $25 của NTWind Software. Phần mềm này có thể capture con trỏ chuột và bạn có thể thiết lập một delay (theo Microsoft, nếu muốn chính xác). Một tính năng khá thú vị ở đây là: nó có thể capture nhiều cửa sổ trong một ứng dụng trong khi đó bỏ qua mọi thứ trên màn hình. Phần mềm này cũng có các công cụ cho việc quản lý màu và diện mạo của shot. Nó có thể linh động (portable) vì vậy bạn không cần cài đặt nó.
Kéo thư mục, file và các chương trình vào menu Start
Here's a case where Vista's developers took a feature that worked beautifully in Windows XP, and ruined it. In XP, if you wanted Start-menu access to a program, file, or folder, all you needed to do was drag the item to the Start button and then to your desired location in the Start menu; Windows would then create a shortcut.
Đây là một trường hợp các chuyên gia phát triển Vista đã lấy một tính năng làm việc khá tốt trong Windows XP và đã làm hỏng nó, nếu bạn muốn truy cập vào menu Start để vào một chương trình, file hay một thư mục nào đó thì tất cả những gì bạn cần thực hiện là kéo mục đó vào nút Start sau đó là location mong muốn của bạn trong menu Start; khi đó Windows sẽ tạo một shortcut.
Khi thử với Vista, nó quả thực đã chuyển file, chương trình hay thư mục vào Start-menu. Tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề mắc phải không mong muốn.

Không có giải pháp thực sự nào có sẵn, nhưng ở đây có một cặp giải pháp thay thế.
  • Thả vào nút Start thay cho trong menu: Hành động này sẽ tạo một shortcut, nhưng nó sẽ xuất hiện ở bên phần panel bên trái, thay cho phần All Programs. Nếu mục này là một thư mục thì shortcut sẽ không hành động như một menu con cấp thấp.
  • Sử dụng menu nội dung: Kéo phải thay cho kéo trái đối tượng vào location mong muốn trong menu Start. Khi bạn thả nút, chọn Create Shortcuts Here từ menu kết quả.
Các thư mục trong phần panel bên phải của menu Start
Menu Start được thiết kế lại của Vista cho phép truy cập dễ dàng vào một vài thư mục quan trọng: panel bên phải của menu Start. Các biểu tượng với kích thước lớn và thuận tiện hơn cho phép bạn có thể thiết lập mỗi biểu tượng để hành động như một liên kết hoặc một menu. Tuy nhiên chỉ các thư mục mà bạn đặt ở đây là quá ít (Documents, Music, và,…).

Đây là hai cách giải quyết.
  • Tạo cho thư mục đặc biệt một thư mục chính thức: Bạn có thể làm cho Windows biết rằng thư mục mà bạn thực sự muốn truy cập đến là thư mục photo hoặc music của mình, và truy cập vào nó từ panel theo cách này.
UAC17.jpg
  • Sử dụng Vista Start Menu: Chương trình miễn phí của Nazarenko (cũng có phiên bản Pro với giá 20$) sẽ thay thế menu Start của Windows bằng một menu lớn hơn, linh hoạt hơn,… Bạn có thể điều khiển những thư mục và các mục xuất hiện trên menu chính. Tính năng hữu hiệu khác nữa như cho phép gán nhãn shortcut bàn phím.
( Theo benhvientinhoc )
 
Hai thủ thuật cho Word 2007

Đây là 2 thủ thuật trong MS Word 2007 giúp các xử lí văn bản nhanh chóng.


1. Đặt password bảo vệ văn bản:

Word 2007 hỗ trợ sẵn tính năng đặt password bảo vệ văn bản với tính bảo mật cao.
Bạn nhấp vào biểu tượng Office phía trên góc trái > chọn Prepare > chọn Encrypt Document. Trong hộp thoại hiện ra, bạn nhập mật khẩu vào mục Password > nhấp OK. Xác nhận lại password > nhấn OK.




word.jpg




Từ bây giờ, mỗi khi mở file văn bản này, Word sẽ hiển thị cửa sổ yêu cầu nhập password. Chỉ người nào biết password mới có thể xem được nội dung của file.
Muốn hủy bỏ, bạn chỉ việc vào hộp thoại Encrypt Document để xóa password bảo vệ.


2. Chèn dấu bản quyền vào văn bản.


MS Word cho phép bạn đóng dấu bản quyền (watermark) của mình lên tài liệu. Khi in, dấu bản quyền này được in nền dưới đoạn văn bản.Tương tự khi chuyển qua các định dạng khác như: PDF, HTML, dấu bản quyền này sẽ được đính kèm theo.
Cách thực hiện như sau:
Ở thẻ Page Layout, bạn nhấn vào nút Watermark. Một khung chứa các dấu bản quyền mẫu sẽ hiện ra. Bạn nhấn vào một trong số các watermark này để đính vào tài liệu đang soạn thảo.
Bạn có thể tự tạo cho mình những mẫu watermark riêng qua mục Custom Watermark. Cửa sổ Printed Watermark sẽ hiện ra cho phép bạn tha hồ sáng tạo.
Trong mục Picture watermark, bạn nhấn vào nút Select Picture để chọn một tấm hình làm watermark. Mục Text watermark cho phép bạn dùng các đoạn text (chữ) làm dấu bản quyền.
Sau khi thiết lập, bạn nhấn vào nút Apply để xem kết quả. Nếu đã thấy ưng ý thì nhấp vào nút Close để hoàn tất.


word1.jpg

( Sưu Tầm )
 
Back
Top