Theo bạn thì công nghệ từ những năm 2002 so với công nghệ của năm 2006 thì cái nào sẽ nhanh hơn và mang tính ưu việt hơn ;

đó là vấn đề đánh giá theo chủ quan
Nếu muốn biết những vấn đề bạn muốn hỏi thì mình nghĩ bạn nên đọc và hiểu về các tính năng và công nghệ sản xuất CPU từ xửa xưa xưa, cái đó tìm trên mạng ko thiếu, nên vậy mình chỉ muốn tóm lược 1 chút để bạn hiểu được cái bạn muốn tìm là gì.
Dòng CPU của Intel kéo dài từ x86 đến Pentium, thì trong đó, nhánh tham gia vào thị trường di động mạnh mẽ nhất là từ Pentium 3, chủ yếu là Pentium 3 Mobile, sau đó là dòng Pentium 4 với Pentium 4 Mobile, rồi sau đó là dòng Pentium M (Pentium 4 Mobile khác với với Pentium M). Dòng Pentium M được thiết kế lại khá nhiều để phù hợp với kiến trúc di động.
Phổ biến nhất trong thị trường laptop dòng Pentium M là: Banias, Dothan, Sonoma
- Banias và Dothan đời đầu dựa trên công nghệ nền tảng (technology platform) là Montara, còn đời sau của Dothan dựa trên nền Sonoma. Công nghệ nền tảng thay thế cho Sonoma ở thế hệ kế tiếp là Napa, là chỗ dựa để Intel Core (Solo, Duo) tung hoành.
Montara là codename của công nghệ Centrino thế hệ đầu (3/2003). Montara bao gồm CPU Pentium M, dòng chipset Intel 855 (855/GM/PM), và Intel PRO/Wireless 2100 (802.11b) hoặc PRO/Wireless 2100AB (802.11ab). Mãi về sau Intel mới bổ sung dòng card mạng PRO/Wireless 2200BG hỗ trợ 802.11bg. Sonoma tập hợp các công nghệ nền tảng như Intel® Pentium M processor (533 MHz Front Side Bus), Mobile Intel 915GM/PM/GMS Express chipsets (hỗ trợ DDR2), Intel® High Definition Audio, Intel® Graphics Media Accelerator 900 (dựa trên 915GM/GMS), và Intel® PRO/Wireless 2915ABG, 2200BG. Nền tảng Centrino tiên tiến nhất trong một vài năm tới là Napa, gồm dòng Intel Core Yonah, với dòng chipset Intel Mobile 945 Express, và card mạng không dây PRO/Wireless 3945ABG PCIe WiFi card, hỗ trợ đầy đủ 802.11a/b/g.
Đặc điểm nổi bật của dòng Pentium M là cache L2 lớn (1-2 MB), tiêu thụ điện năng thấp, chạy với xung nhịp thấp nhưng hiệu suất cao. Theo một số phân tích thì con 1.6 GHz Pentium M có thể đạt hiệu suất ngang với 2.4 GHz Northwood Pentium 4 (400 MHz FSB, 100 MHz quad-pumped) không có Hyper-Threading.
Banias là dòng Pentium M đầu tiên, không đánh mã số
(Các dòng CPU Intel về sau không dùng tốc độ xung nhịp làm tên, mà dùng cách đánh mã số (khá phức tạp và khó nhớ). Mục tiêu có lẽ là “trả đũa” AMD vì AMD dùng cách so sánh xung nhịp với Intel mà đặt tên cho CPU AMD), hoặc mã số 705 (Banias đời sau), dựa trên công nghệ 130nm, FSB 400MHz, có 1024KB Cache L2, tốc độ CPU từ 1.3-1.7GHz, công suất trung bình là 24w
Dothan, em trai của Banias, xuất hiện từ 10/2004, đều được đặt tên theo chỉ số thay vì xung nhịp, Pentium M 715 (1.5 GHz), 725 (1.6 GHz), 735 (1.7 GHz), 745 (1.8 GHz), 755 (2.0 GHz), và 765 (2.1 GHz). Cơ bản thì Dothan giống ông anh Banias, khác chăng là sử dụng công nghệ 90nm, Cache L2 lớn gấp đôi 2048KB, công suất thấp ~ 21w
Dòng Pentium M Dothan được tiếp nối với các CPU từ 1.0 GHz đến 2.26 GHz (7/2005). Đó là các model sử dụng điện thế thấp (low voltage) hoặc siêu thấp (ultra-low voltage), chủ yếu dùng cho các máy nhỏ, nhẹ (khoảng 1kg, màn hình 10″). Các model này gồm 718 (1.3 GHz), 738 (1.4 GHz), và 758 (1.5 GHz) là low-voltage (1.116 V), công suất tiêu thụ chỉ có ~10 W. Còn model điện thế siêu thấp 723 (1.0 GHz), 733 (1.1 GHz), 753 (1.2 GHz), tiêu thụ điện thế 0.940 V, công suất ~5W [7,8].
Các em út trong dòng họ Dothan dựa trên nền Sonoma, hậu sinh khả úy, hỗ trợ bus cao hơn 533Mhz (quý 1 năm 2005). Dòng Pentium M chạy trên nền Sonoma có 2MB L2, gồm 730 (1.6 GHz), 740 (1.73 GHz), 750 (1.86 GHz), 760 (2.0 GHz), 770 (2.13 GHz). Công suất tiêu thụ của dòng này khá cao, 27 W. Tháng 7/2005, Intel công bố tiếp hai model mới 780 (2.26 GHz) và low-voltage 778 (1.60 GHz).
Dòng Core Solo và Core Duo mới nổi (đầu năm 2006), có codename là Yonah, cung cấp thêm sức mạnh cho laptop, tiêu thụ điện năng khá cao. Tuy nhiên điện năng tiêu thụ của dòng Intel Core Duo vẫn thấp hơn AMD Opteron Dual-Core. Các Intel Core Duo có FSB 667MHz, 2MB Cache L2, dual-core (2 execution core), dùng công nghệ 65nm, công suất tiêu thụ khoảng 31W, gồm Intel Core Duo T2300 (1.66GHz), T2400(1.83 GHz), T2500(2GHz), T2600(2.16 GHz). Riêng hai model L2300(1.5 GHz), L2400(1.66 GHz) tiêu thụ điện năng thấp hơn, khoảng 15W. Dòng Core Solo có đại diện là Intel Core Duo T1300 (2.16GHz), công nghệ 65nm, 2MB Cache L2, FSB 667, công suất 27W
Vậy thì bạn hoàn toàn có thể thấy với nền tảng core solo xung nhịp chip cao hơn, kích thước nhỏ hơn, cache L2 cao hơn và FSB cũng cao hơn, bạn đã có câu trả lời cho mình rồi