Em có xem và sưu tầm bài viết này các bác xem thử xem có hiệu nghiệm không nhé:
Khi cài đặt Windows Vista trên máy tính, dễ dàng nhận thấy rằng nó không khởi động nhanh như là Windows XP, Windows Vista yêu cầu cấu hình hệ thống cao hơn Windows XP và trong suốt quá trình khởi động, nó tải về rất nhiều những thành phần hệ thống và driver mới. Định hướng trước khi Vista mang đến đó là giảm lượng thời gian trong quá trình khởi động. Windows Xp khởi động nhanh hơn nhiều so với Windows 2000. Tại sao Vista lại không khởi động nhanh hơn XP? Để tránh việc Vista khởi động chậm, bài viết này sẽ hướng dẫn các bạn thông qua các bước làm tăng tốc và chỉ ra cách làm Windows Vista khởi động nhanh hơn XP.
Window Vista có nhiều những tính năng mới , nổi trội và sự hiển thị nâng cao làm cho nó trở thành một phiên bản mạnh mẽ, tiềm năng và bắt mắt của Windows từ Microsoft. Tuy nhiên với tất cả các tính năng mới và những hiệu ứng hấp dẫn, hệ điều hành này yêu cầu một hệ thống cao hơn hẳn, điều đó có nghĩa là phần cứng của bạn phải làm việc thực sự nhiều hơn. Nếu bạn không có được những phần cứng nhanh nhất, các bước sau đây sẽ giúp bạn tận dụng được tối đa phần cứng hiện tại mà bạn có bằng việc giảm bớt việc tải những thành phần nặng trong suốt quá trình khởi động.
Làm việc với BIOS
Mỗi máy tính đều có một hệ thống BIOS (hệ thống vào ra cơ sở), hệ thống này điều khiển máy tính bạn trong lúc bạn bật nó lên. Màn hình bạn nhìn thấy đầu tiên là màn hình kiểm tra phần cứng lúc khởi động (power on self-test screen) hay thường được gọi là POST screen. Ở bước khởi động hệ thống này, BIOS tìm kiếm phần cứng để kiểm tra bộ nhớ hệ thống và các thiết bị kết nối khác. Sau khi quá trình POST được hoàn thành, bước tiếp theo BIOS tìm kiếm các thiết bị khởi động, và khi nó tìm thấy ổ cứng thì bắt đầu khởi động Windows.
BIOS được chế tạo từ các nhà sản xuất khác nhau nhưng cách thông dụng nhất để truy cập được vào màn hình cài đặt là nhấn F2 hay phím DEL khi mà màn hình POST đã được hiển thị.
Thay đổi thứ tự khởi động của ổ đĩa.
Khi bạn khởi động máy tính lần đầu, nó kiểm tra để xem bạn muốn khởi động từ ổ đĩa khác hay là ổ cứng của bạn. BIOS sẽ tự động kiểm tra xem trong ổ đĩa CD của bạn có đĩa khởi động nào chưa. Nếu máy bạn có ổ đĩa mềm nó sẽ tự động kiểm tra xem trong ổ đấy có cái đĩa mềm nào chưa. Sau đó, sau khi đã kiểm tra tất cả các vị trí có thể cho vịêc khởi động hệ thống sẽ lựa chọn mặc định một ổ cứng của bạn và bắt đầu khởi động Windows.
Lợi ích của việc thay đổi thứ tự khởi động các thiết bị là gì? Nếu bạn thay đổi thứ tự khởi động của các thiết bị, ổ cứng đã được cài đặt Windows sẽ được tìm kiếm đầu tiên bởi BIOS, hệ thống sẽ không phải lãng phí thời gian cho việc tìm kiếm các thiết bị khác cho các bản ghi khởi động. Chỉ bằng việc thay đổi thứ tự cho các thiết bị, bạn có thể tiết kiệm được một cho đến vài giây khởi động phụ thuộc vào tốc độ phần cứng và số lượng ổ đĩa đã được cài đặt.
Để thay đổi thứ tự khởi động, bạn phải vào màn hình hệ thống BIOS đã được đề cập trước đó.
1. Nhấn F2, Delete hay bất kỳ phím đúng nào cho hệ thống đặc biệt của bạn trên màn hình POST để vào màn hình cài đặt BIOS.
2. Tìm kiếm mục có tên BOOT, sau đó vào các menu con.
3. Chọn trình tự Boot, và nhấn Enter. Phần trước đó đã chỉ ra ví dụ của màn hình cài đặt thứ tự khởi động.
4. Nếu màn hình của bạn nhìn giống như trong hình trên, thì bạn đã làm đúng. Chuyển sang nơi có trạng thái “first device” và quay vòng danh sách đến mục “Hard Disk Drive” hay là “IDE0”(giả sử ổ đĩa của bạn kết nối tới IDE0). Nếu màn hình của bạn không hiển thị cụ thể “first device” mà chỉ có một danh sách các thiết bị, thật đơn giản bạn chỉ cần chọn ổ cứng và kéo nó lên đầu danh sách. Thực hiện bằng cách sử dụng phím Change Value. Hầu hết các phím đặc biệt ở mỗi hệ thống là khác nhau nhưng ý nghĩa thì giống nhau. Bạn muốn đưa ổ cứng của bạn lên đầu danh sách hay sắp xếp nó là thiết bị đầu tiên được khởi động. Nếu bạn không biết phím cho BIOS, thường là sẽ có các lệnh được đặt ở dưới hay ở bên phải màn hình nơi bạn có thể tìm ra phím đúng cho hệ thống của bạn.
5.Sau khi vừa tạo ra sự thay đổi, tắt hệ thống BIOS bằng nhấn phím ESC và chắc chắn rằng bạn đã chọn việc lưu các sự thay đổi trên. Sau khởi động lại, các thiết lập đã được thay đổi.
Vậy thì đâu là hiệu quả của việc thay đổi thứ tự khởi động? Sự thay đổi này không làm tổn hại đến hệ thống của bạn nếu bạn thực hiện đúng. Nêú không may mà bạn loại bỏ ổ đĩa của bạn ra khỏi danh sách và lưu lại thì khi khởi động, máy sẽ báo là không tìm thấy hệ điều hành nào. Nếu gặp trường hợp này, bạn đừng lo, nhấn phím Ctrl+Alt+Delete cùng lúc và quay lại màn hình cài đặt BIOS và phải chắc rằng bạn đã lựa chọn ổ đĩa của bạn được khởi động, sau khi thực hiện xong, máy của bạn sẽ khởi động bình thường.
Sử dụng tính năng khởi động nhanh của BIOS
Tất cả hệ thống đều được khởi tạo ít hay nhiều là giống nhau. Trong suốt quá trình màn hình POST cảnh báo sớm hơn, BIOS kiểm tra các thiết bị phần cứng và tính toán dung lượng bộ nhớ, bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên , hay còn gọi là RAM mất nhiều thời gian kiểm tra nhất, việc kiểm tra RAM mất nhiều thời gian và trên một máy dung lượng RAM lớn thì việc tính toán này có thể mất đến vài giây. Ví dụ một máy có RAM 512 thì phải mất đến 3 giây chỉ để kiểm tra bộ nhớ, bên cạnh việc tính toán cho RAM, một vài sự kiểm tra khác cần phải thực hiện vì máy tính của bạn muốn chắc chắn rằng tất cả các phần cứng trong máy đều đang làm việc hoàn hảo.
Toàn bộ việc kiểm tra này không phải lúc nào cũng cần khi bạn khởi động mà có thể tắt đi để tiết kiệm thời gian. Hầu hết các hệ thống BIOS đều có một tính năng là Quick BOOT, tính năng này cho phép người dùng có thể tắt việc kiểm tra toàn bộ và đôi khi còn cho phép bạn thực hiện việc kiểm tra ngắn hơn bình thường. Các loại BIOS khác cho phép bạn tắt phần kiểm tra bộ nhớ, điều này làm giảm đi đáng kể thời gian.
Để chạy tính năng Quick BOOT hay tắt việc kiểm tra bộ nhớ cần làm theo các bước sau:
1. Vào lại hệ thống BIOS và nhấn F2 trên màn hình POST.
2. Khi bạn đã vào phần BIOS setup, hãy lưu ý đến chỗ “Quick boot” hay là “Memory check” như hình dưới. Chuyển các phím thích hợp cho đến khi mục tùy chọn được hiển thị.
3. Sử dụng phím Change Value để thay đổi gía trị các tùy chọn và chọn Enable cho tính năng Quick Boot hoặc chọn Disable nếu muốn hệ thống BIOS của bạn có tính năng kiểm tra bộ nhớ.
4.Sau khi hoàn thành việc thay đổi thiết lập, thoát khỏi hệ thống BIOS bằng cách nhấn phím ESC và nhớ là phải lưu lại các thay đổi trước khi thoát..
Sử dụng tính năng Quick BOOT hay tắt chức năng kiểm tra bộ nhớ sẽ không gây bất cứ nguy hại gì cho hệ thống của bạn. Trên thực tế nhiều nhà sản xuất máy tính còn phải xếp hang máy tính của họ với những thiết lập được đánh giá là lạc quan này.